công chức đi du lịch nước ngoài

Du Lịch nước ngoài giờ đây đang là xu hướng mới và… Skip to content 0127 398 1251 hongmy1510@gmail.com Mon-Sat 10:00-21:00 ; Sun 11:30-20:00 Phân công, tổ chức thực hiện. 1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị: a) Căn cứ Quy chế này xây dựng và ban hành Quy chế quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố Bước 2: chuyển mẫu đơn xin nghỉ ngơi phép đi du lịch cho quản lý trực tiếp. Sau khi hoàn tất 1-1 xin nghỉ phép, các bạn chuyển mang lại người thống trị trực tiếp duyệt. Thẩm quyền săn sóc nghỉ phép thường thì là: Dưới 01 ngày: Trưởng/Phó phòngTừ 01 – 05 ngày: Trưởng Đăng ký ngay Chương trình Du lịch kết hợp đào tạo thẩm mỹ tại Hàn Quốc - Đất nước hàng đầu về công nghệ làm đẹp Du Lịch Mở Toàn Cầu không ngừng lắng nghe, hoàn thiện và phát triển hơn nữa để trở thành một trong những thương hiệu du lịch gần gũi & tin cậy. Được cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị QĐND mời cùng đoàn ra nước ngoài tham quan, du lịch; được tổ chức chính trị, tổ chức xã hội – nghề nghiệp nơi vợ hoặc chồng của cán bộ, chiến sĩ đang làm việc mời hoặc vợ Site De Rencontre Pour Jeune Belge. Nhu cầu đi du lịch là nhu cầu thiết yếu của mỗi con người. Đối với những công dân làm việc ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì việc đi du lịch khá dễ dàng. Nhưng với những công chức, viên chức, cán bộ muốn đi du lịch nước ngoài thì phải tuân theo những quy định riêng của Nhà Nước. Trong bài viết này chúng tôi sẽ nêu quy định viên chức đi du lịch nước ngoài. Những quy định này chỉ áp dụng cho công chức và viên chức làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước, không áp dụng cho gia đình của họ. Ảnh minh họa >>> Bạn muốn nghe gọi miễn phí và sử dụng 4G thoải mái khi đi nước ngoài sim quốc tế Bộ luật của nhà nước có quy định về viên chức đi du lịch nước ngoài như sau Phần 1 QUY ĐỊNH CHUNG VÊ CÔNG CHỨC VÀ VIÊN CHỨC ĐI NƯỚC NGOÀI Điều 1 Phạm vi điều chỉnh Quy định này xác định thẩm quyền quản lý, xét duyệt, cử, cho phép đi nước ngoài, gia hạn thời gian ở nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động, những người hoạt động không chuyên trách ở phường – xã – thị trấn; người quản lý doanh nghiệp; người đại diện phần vốn nhà nước; Chủ tịch, Phó Chủ tịch các hội có tính chất đặc thù thuộc Ủy ban nhân dân thành phố sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức, viên chức. Điều 2. Đối tượng áp dụng Cán bộ, công chức được quy định tại Luật Cán bộ, công chức; viên chức được quy định tại Luật Viên chức; người quản lý doanh nghiệp; người đại diện phần vốn nhà nước,… do Ủy ban nhân dân thành phố quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trừ các chức danh cán bộ cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội theo Quyết định số 1023-QĐ/TU ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Thành Ủy ban hành quy định về quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài, cụ thể 1. Cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận – huyện, Ủy ban nhân dân phường – xã – thị trấn. 2. Người được tuyển dụng vào công chức, viên chức đang thực hiện chế độ tập sự tại các cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận – huyện, Ủy ban nhân dân phường – xã – thị trấn. 3. Nhân viên hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố, nhân viên và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm trở lên và những người hoạt động không chuyên trách ở phường – xã – thị trấn. 4. Người quản lý doanh nghiệp đang công tác tại các Tổng Công ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố làm chủ sở hữu gồm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng. 5. Người đại diện phần vốn nhà nước được bầu, bổ nhiệm giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân thành phố làm chủ sở hữu vốn đầu tư vào các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc và các đối tượng khác theo phân công, chỉ đạo của Thường trực Thành ủy. 6. Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử sang công tác ở các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp các cấp thuộc thành phố. 7. Chủ tịch, Phó Chủ tịch các hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh đã được Ủy ban nhân dân thành phố xác định. Điều 3. Giải thích từ ngữ về quy định viên chức đi nước ngoài 1. “Đi nước ngoài về việc công” là việc cấp có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ, chức năng chuyên môn của cơ quan, đơn vị; nhiệm vụ chính trị của nhà nước; phục vụ lợi ích phát triển của cơ quan, đơn vị, đất nước bao gồm đào tạo, bồi dưỡng, tham dự các khóa học ngắn hạn và dài hạn, các lớp tập huấn, hoạt động chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo sát, thực tập chuyên môn, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm, hội nghị, hội thảo,… 2. “Đi nước ngoài về việc riêng” là việc cấp có thẩm quyền cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài vì mục đích cá nhân không liên quan đến hoạt động công vụ, nghề nghiệp, chức vụ, chức danh mà cá nhân đó đang đảm nhiệm trong cơ quan, tổ chức thuộc nhà nước để du lịch, thăm gia đình, thăm người thân, chữa bệnh,… 3. “Đi nước ngoài theo Đoàn” là việc cấp có thẩm quyền cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài theo Đoàn có từ 02 người trở lên, đi cùng một khoảng thời gian và cùng mục đích công tác. Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Tự ý đi nước ngoài mà không xin phép cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền; tự ý đi nước ngoài trước khi được sự chấp thuận của cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền. 2. Tự ý ở lại nước ngoài quá thời gian quy định mà không xin phép cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền. 3. Mang theo vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện nghiệp vụ, tiền, tài sản được cơ quan, đơn vị giao quản lý khi đi nước ngoài. 4. Mang theo tài liệu mật của Đảng, Nhà nước và của cơ quan, đơn vị đi nước ngoài khi chưa được sự cho phép của cấp có thẩm quyền. 5. Sử dụng ngân sách nhà nước để đi nước ngoài về việc riêng. 6. Sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ vào mục đích kinh doanh hoặc đi nước ngoài về việc riêng. 7. Đi nước ngoài về việc riêng nhưng kinh phí do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước đài thọ trừ trường hợp có thư mời đích danh hoặc do trúng thưởng chương trình khuyến mãi, chương trình tưởng thưởng của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. 8. Không trung thực trong việc kê khai mục đích đi nước ngoài. 9. Đi không đúng quốc gia đến đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Điều 5. Đối tượng chưa xét duyệt đi nước ngoài Cán bộ, công chức, viên chức chưa được xét duyệt đi nước ngoài thuộc một trong những trường hợp sau đây 1. Các đơn vị đang tiến hành thanh tra, kiểm tra mà trong đó cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm có liên quan trực tiếp đến nội dung thanh tra, kiểm tra tại cơ quan, đơn vị công tác. 2. Đang trong thời gian xét kỷ luật; đang bị đình chỉ, tạm đình chỉ công tác. 3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm. 4. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự. 5. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế. 6. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó. 7. Vì lý lo ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan. 8. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. 9. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ. 10. Không đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan về nội dung, mục đích đi nước ngoài. Điều 6. Nguyên tắc xét duyệt đi nước ngoài 1. Không xét duyệt đi nước ngoài về việc công đối với cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. 2. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài về việc công không quá 02 lần trong 01 năm; trường hợp đặc biệt quá 02 lần trong 01 năm và thật cần thiết cho công việc chuyên môn của cơ quan, đơn vị phải xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; không bố trí 2 lãnh đạo chủ chốt của một cơ quan, đơn vị, địa phương cùng tham gia một đoàn đi công tác nước ngoài; các trường hợp cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công từ đủ 03 tháng trở lên phải thông qua Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định. 3. Trường hợp nghỉ phép đi nước ngoài về việc riêng cán bộ, công chức, viên chức nghỉ phép đi nước ngoài về việc riêng theo đúng quy định của pháp luật về lao động và không quá số ngày phép được nghỉ trong năm. Trong trường hợp thật sự cần thiết phải nghỉ phép không hưởng lương thì người có thẩm quyền giải quyết nghỉ phép đi nước ngoài về việc riêng xem xét, quyết định. 4. Người giữ chức vụ lãnh đạo do Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố quản lý đi nước ngoài không quá 10 ngày làm việc trong 01 chuyến đi trừ các trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng, thực tập chuyên môn. Trường hợp đặc biệt phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định. 5. Việc cử đoàn đi tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm nước ngoài phải có mục đích, nội dung, kế hoạch rõ ràng, tránh trùng lặp với các đoàn đi trước, đồng thời phải thuộc kế hoạch hằng năm, chương trình đối ngoại trong năm hoặc chủ trương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thành phần đoàn cần gọn, gồm những người thực sự cần thiết cho công việc, thời gian đi hợp lý, chi phí phải tiết kiệm theo quy định. Khi kết thúc chuyến đi phải báo cáo kết quả cho cấp có thẩm quyền, theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 11 Quy định này. 6. Việc chọn cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài phải bảo đảm an ninh, bí mật quốc gia, bí mật cơ quan đang công tác; việc đi nước ngoài không ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực thi công vụ của cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức. 7. Cơ quan và người có thẩm quyền cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài theo đúng phân cấp quản lý, đúng ủy quyền xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài theo quy định pháp luật và theo Quy định này. 8. Việc mời, xin phép và cho phép đi nước ngoài phải thể hiện bằng văn bản; tổ chức, cá nhân liên quan đến chuyến đi có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác tài liệu, thông tin cần thiết để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ xét duyệt được lưu trữ tại cơ quan ra quyết định. 9. Quốc gia và vùng lãnh thổ mà cán bộ, công chức, viên chức được cử đến học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phải có những thành tựu tiên tiến trong lĩnh vực quản lý hành chính, kinh tế, kỹ thuật, khoa học – công nghệ; có kinh nghiệm quản lý về lĩnh vực cần học tập, nghiên cứu và có thể áp dụng tại Việt Nam; các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của quốc gia và vùng lãnh thổ được cử đến phải có các điều kiện học tập, nghiên cứu, phương pháp giảng dạy đáp ứng được mục đích, nội dung, chương trình của khóa đào tạo, bồi dưỡng. 10. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên phải chấp hành các nguyên tắc xét duyệt đi nước ngoài theo Quy định này và các văn bản chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Thường vụ Thành ủy và Thường trực Thành ủy liên quan đến công tác bảo vệ chính trị nội bộ, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,… Điều 7. Tiêu chuẩn xét duyệt đi nước ngoài về việc công Những người được cử, cho phép đi nước ngoài về việc công phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau 1. Bảo đảm tin cậy về chính trị, không có dấu hiệu phức tạp về chính trị và phẩm chất, đạo đức. 2. Có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chuyến đi nước ngoài; nội dung đi nước ngoài để nghiên cứu, hội nghị, hội thảo phải phù hợp với chức trách, nhiệm vụ đang được phân công đảm nhiệm. 3. Có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 4. Các trường hợp đi nước ngoài để tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bằng nguồn ngân sách nhà nước, ngoài các tiêu chuẩn nêu trên còn phải đảm bảo các điều kiện theo quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức. >>> Bạn muốn sử dụng internet tốc độ cao cho cả nhóm tại nước ngoài cục phát wifi quốc tế Chương II. PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ XÉT DUYỆT ĐI NƯỚC NGOÀI Điều 8. Thẩm quyền xét duyệt, ủy quyền quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi nước ngoài. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công, về việc riêng và gia hạn thời gian ở nước ngoài đối với các đối tượng sau a Cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công theo Đoàn có người của từ 02 đơn vị trở lên. b Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở; người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các cơ quan ngang sở, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố. c Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện. d Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng ban kiểm soát, kiểm soát viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng các Tổng Công ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố làm chủ sở hữu. đ Người đại diện phần vốn nhà nước được bầu, bổ nhiệm giữ các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị; Chủ tịch Hội đồng thành viên; Thành viên Hội đồng quản trị; Tổng giám đốc; Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc; Phó Giám đốc tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân thành phố làm chủ sở hữu vốn đầu tư vào các tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty, Công ty nhà nước sau cổ phần hóa, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. e Chủ tịch, Phó Chủ tịch các hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh đã được Ủy ban nhân dân thành phố xác định. g Cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc riêng nhưng có thư mời đích danh hoặc do trúng thưởng chương trình khuyến mãi, chương trình tưởng thưởng của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. h Các đối tượng thuộc phạm vi ủy quyền tại Khoản 3 Điều này đi nước ngoài từ 03 tháng trở lên. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho a Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo lĩnh vực được giao phụ trách quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công và về việc riêng đối với các đối tượng được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đi công tác vắng mặt hoặc khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công bằng văn bản. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo lĩnh vực được giao phụ trách đều đi công tác vắng mặt thì Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố sẽ ký quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công và về việc riêng đối với các đối tượng được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo lĩnh vực được giao phụ trách đều đi công tác vắng mặt thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được giao điều hành Ủy ban nhân dân thành phố sẽ ký quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công và về việc riêng đối với các đối tượng được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này. b Thủ trưởng các Sở – ban – ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện, Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng Công ty và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên thuộc quyền quản lý trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều này đi nước ngoài từ 01 ngày đến dưới 03 tháng về việc công và về việc riêng. c Thời hạn Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền tại Khoản 3 Điều này là kể từ ngày Quyết định có hiệu lực đến hết tháng 7 năm 2021. 4. Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài thực hiện theo các biểu mẫu ban hành kèm theo Quy định này. Điều 9. Phân công thẩm định hồ sơ, xét duyệt, quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài 1. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công từ 01 ngày đến dưới 03 tháng và về việc riêng cho các đối tượng quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 2, Điều 8 Quy định này và các đối tượng đã ủy quyền tại Điểm b, Khoản 3, Điều 8 Quy định này đi nước ngoài về việc riêng từ 03 tháng trở lên. 2. Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công từ đủ 03 tháng trở lên và các trường hợp quy định tại Điểm g, Khoản 2, Điều 8 của Quy định này. 3. Sở Ngoại vụ a Xem xét, cấp hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao cho cán bộ, công chức, viên chức khi có quyết định của cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. b Trực tiếp trao đổi với thủ trưởng cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền ra quyết định đi nước ngoài khi các cơ quan cung cấp thông tin đầy đủ theo yêu cầu và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố ngay khi nhận thấy các chuyến đi nước ngoài có yếu tố phức tạp về chính trị. 4. Công an thành phố có trách nhiệm a Thẩm tra, xác minh và có ý kiến về mặt an ninh đối với các trường hợp đi nước ngoài về việc riêng theo quy định tại Điểm g, Khoản 2, Điều 8 Quy định này và các trường hợp khác theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan. Thời gian thẩm tra, xác minh không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. b Trực tiếp trao đổi với các cơ quan liên quan, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trước khi đi nước ngoài đối với nhân sự có vấn đề về chính trị, có dấu hiệu vi phạm pháp luật. 5. Sở Tài chính a Thẩm định dự toán kinh phí đi nước ngoài theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố. b Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố các giải pháp tiết kiệm ngân sách thành phố khi thẩm định kinh phí đi công tác nước ngoài. Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan được giao thẩm quyền xét duyệt, quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài 1. Thủ trưởng các Sở – ban – ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện, Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng Công ty và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố được ủy quyền quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền đi nước ngoài về việc công và về việc riêng phải thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý cán bộ, công chức, viên chức; Chịu trách nhiệm với cấp trên về việc xuất cảnh, nhập cảnh đối với các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức do mình xét duyệt, quyết định cử, cho phép đi nước ngoài; thường xuyên phối hợp với cấp ủy, Ủy ban kiểm tra, thanh tra nhân dân cùng cấp kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên. Định kỳ hàng năm, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị kiểm tra hộ chiếu của cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên để phòng ngừa việc xuất cảnh, nhập cảnh không phép; khi phát hiện cán bộ, công chức, viên chức vi phạm, phải báo cáo cấp trên có ý kiến chỉ đạo xử lý. 2. Căn cứ Quy định này, rà soát, bổ sung, ban hành quy định, quy chế quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên đi nước ngoài của cơ quan, đơn vị. 3. Thường xuyên cập nhật vào hệ thống phần mềm Quản lý hồ sơ điện tử của thành phố về việc đi nước ngoài của nhân sự đơn vị mình; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố thông qua Sở Nội vụ theo quy định. 4. Thực hành tiết kiệm khi đi công tác nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước. 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm giới thiệu con dấu cơ quan và chữ ký của Thủ trưởng các Sở – ban – ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận – huyện, Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng Công ty và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố được ủy quyền quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài theo thẩm quyền tại Quyết định này cho Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Sở Ngoại vụ và Công an thành phố. Điều 11. Trách nhiệm, nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức được cử, cho phép đi nước ngoài 1. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cử, cho phép đi nước ngoài a Sau khi được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử, cho phép đi nước ngoài; cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên có trách nhiệm báo cáo và gửi cấp ủy chi bộ nơi đang sinh hoạt một bản sao quyết định. b Trong thời gian ở nước ngoài, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong công tác, học tập, nghiên cứu và thực hiện đúng nghĩa vụ của công dân Việt Nam khi ở nước ngoài, chấp hành các quy định pháp luật của nước sở tại. c Sau khi về nước, trong thời gian 07 ngày làm việc cán bộ, công chức, viên chức đi theo đoàn gửi báo cáo cho Trưởng đoàn; cán bộ, công chức, viên chức nếu đi riêng lẻ báo cáo kết quả chuyến đi gửi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử, cho phép đi nước ngoài, người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý và chi bộ nơi đang sinh hoạt đảng nếu là đảng viên. Nội dung, thời hạn nộp báo cáo là cơ sở để cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên đi nước ngoài lần sau. 2. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức được cử, cho phép đi nước ngoài a Chấp hành pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia vùng lãnh thổ khi đi nước ngoài. b Giữ gìn hình ảnh quốc gia, hình ảnh dân tộc khi ở nước ngoài. c Báo cáo ngay cho thủ trưởng cơ quan chủ quản, cấp có thẩm quyền nếu không thực hiện chuyến đi nước ngoài, ở lại nước ngoài quá thời gian quy định. d Không được đưa thân nhân khi đi công tác, trường hợp có lý do đặc biệt hoặc do yêu cầu công tác thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định. đ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến đi, gửi bản sao của hộ chiếu có thông tin xuất nhập cảnh cho cấp ra quyết định và cơ quan chủ quản để quản lý, theo dõi. e Người được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có nghĩa vụ sử dụng hộ chiếu theo các quy định hiện hành có liên quan về hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ. Điều 12. Quản lý, sử dụng hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao 1. Cơ quan chủ quản cần đảm bảo các cá nhân được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được sử dụng một loại hộ chiếu còn giá trị sử dụng cho mỗi chuyến đi công tác nước ngoài với quyết định cử đi công tác và tính chất công việc thực hiện ở nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao. Không sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ vào mục đích kinh doanh, du lịch và các mục đích khác không mang tính chất công vụ. Khi phát hiện hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ bị mất vì bất cứ lý do gì, cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức và cá nhân được cấp hộ chiếu cần thông báo ngay bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ do cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức quản lý; Hộ chiếu phổ thông do cán bộ, công chức, viên chức giữ, bảo quản. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không còn thuộc diện được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ nghỉ hưu, nghỉ việc, ra khỏi diện biên chế, chấm dứt hợp đồng làm việc, bị chết, bị mất tích,… mà hộ chiếu được cấp vẫn còn giá trị, thì Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức phải làm thủ tục thu hồi để nộp lại cho cơ quan cấp hộ chiếu theo quy định. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhập cảnh Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài, cán bộ, công chức, viên chức phải nộp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho cơ quan quản lý, trừ trường hợp có lý do chính đáng do Thủ trưởng cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức quy định. Điều 13. Thành phần hồ sơ đề nghị đi nước ngoài về việc công và xin xét duyệt đi nước ngoài về việc riêng của cán bộ, công chức, viên chức 1. Thành phần hồ sơ đề nghị đi nước ngoài về việc công a Văn bản đề nghị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, kinh phí chuyến đi,…. b Thư mời của cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế bản sao và bản dịch sang tiếng Việt Nam, được đơn vị hoặc cơ quan có chức năng dịch thuật xác nhận đúng nội dung bản gốc nếu có. c Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, công chức sử dụng Mẫu 2C-BNV/2008 của Bộ Nội vụ; viên chức sử dụng Mẫu số 2 theo Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ. d Nội dung thuyết trình, phát biểu tại nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài nếu có. đ Văn bản thẩm định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đối với nội dung thuyết trình, phát biểu tại nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi phụ trách được đề cử đi nước ngoài nếu có. e Văn bản thẩm định của Ban Tuyên giáo Thành ủy đối với cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong các cơ quan báo chí, xuất bản thành phố được cử đi nước ngoài về việc công. 2. Thành phần hồ sơ xin xét duyệt đi nước ngoài về việc riêng a Đi nước ngoài về việc riêng không có thư mời đích danh, hồ sơ gồm có – Văn bản đề nghị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, kinh phí. – Đơn xin phép đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức. b Đi nước ngoài về việc riêng có thư mời đích danh, hồ sơ gồm có – Văn bản đề nghị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian, kinh phí, đơn vị tài trợ chuyến đi. – Đơn xin phép đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức. – Thư mời của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế bản sao và bản dịch sang tiếng Việt Nam, được đơn vị hoặc cơ quan có chức năng dịch thuật xác nhận đúng nội dung bản gốc. – Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, công chức sử dụng Mẫu 2C-BNV/2008 của Bộ Nội vụ; viên chức sử dụng Mẫu số 2 theo Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ. – Nội dung thuyết trình, phát biểu tại nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức được cho phép đi nước ngoài nếu có. – Văn bản thẩm định của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đối với nội dung thuyết trình, phát biểu tại nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi phụ trách được cho phép đi nước ngoài nếu có. – Phiếu xác minh của Công an thành phố. Điều 14. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị đi nước ngoài về việc công và đi nước ngoài về việc riêng của cán bộ, công chức, viên chức 1. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị đi nước ngoài về việc công của cán bộ, công chức, viên chức a Đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ theo Quy định này về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trước 15 ngày làm việc, kể từ ngày đi công tác đối với các trường hợp đi công tác theo Khoản 1, Điều 9 Quy định này. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. b Đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ theo Quy định này về Sở Nội vụ trước 15 ngày làm việc kể từ ngày đi công tác đối với các trường hợp đi công tác theo Khoản 2, Điều 9 Quy định này. Sở Nội vụ thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. 2. Thời gian nộp hồ sơ xin xét duyệt đi nước ngoài về việc riêng của cán bộ, công chức, viên chức a Đi nước ngoài về việc riêng không có thư mời đích danh đối với các đối tượng nêu tại Điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 2, Điều 8 Quy định này và các đối tượng đã ủy quyền tại Điểm b, Khoản 3, Điều 8 hồ sơ nộp về Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trước 15 ngày làm việc, kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức xin nghỉ đi nước ngoài. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. b Đi nước ngoài về việc riêng có thư mời đích danh theo Điểm g, Khoản 2, Điều 8 Quy định này hồ sơ nộp về Sở Nội vụ trước 20 ngày làm việc, kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức xin nghỉ đi nước ngoài. Sở Nội vụ thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Điều 15. Gia hạn thời gian ở nước ngoài của công, viên chức 1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức xin gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc công a Cán bộ, công chức, viên chức xin gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc công phải có đơn trình bày lý do cụ thể, cung cấp các tài liệu và thông tin có liên quan gửi về cơ quan đang công tác và cấp có thẩm quyền quyết định cử đi nước ngoài bằng các hình thức như gửi thư bằng đường bưu điện, gửi bằng hộp thư điện tử công vụ và các hình thức khác,… trước 03 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi để cấp có thẩm quyền quyết định cho phép đi nước ngoài xem xét, quyết định. Trường hợp phát sinh do yếu tố khách quan, bất khả kháng buộc phải ở lại ngay trong ngày kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài theo như quyết định đã cho phép thì cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công tác phải báo cáo ngay cho Lãnh đạo cơ quan đang công tác, cấp có thẩm quyền thông qua hộp thư điện tử công vụ, tin nhắn điện thoại,… để được xác nhận đã xin phép và ngay sau đó phải bổ sung đơn xin gia hạn gửi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. b Cán bộ, công chức, viên chức xin gia hạn ở nước ngoài tự chi trả các chi phí phát sinh trong thời gian xin gia hạn. Trường hợp phát sinh do yếu tố khách quan, bất khả kháng phải xin gia hạn ở nước ngoài thì chi phí phát sinh phải báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định. c Việc cho phép gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc công phải thể hiện bằng Quyết định hành chính. Quyết định cho phép hoặc không cho phép gia hạn thời gian ở nước ngoài sẽ được gửi bằng đường bưu điện theo địa chỉ cán bộ, công chức, viên chức đã cung cấp và qua hộp thư điện tử công vụ của cán bộ, công chức, viên chức đã xin phép. d Thẩm quyền quyết định gia hạn – Trường hợp thời gian xin gia hạn dưới 90 ngày, cơ quan đã ban hành quyết định cho phép, cử đi nước ngoài, xem xét, quyết định gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc công. Thành phần hồ sơ + Đơn xin gia hạn thời gian công tác ở nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài gửi Thủ trưởng đơn vị đã ký Quyết định cho phép đi nước ngoài trong đó trình bày cụ thể lý do xin gia hạn và cam kết thời gian trở về Việt Nam. + Tài liệu liên quan đến việc xin gia hạn nước ngoài nếu là ngôn ngữ tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt Nam, được đơn vị hoặc cơ quan có chức năng dịch thuật xác nhận đúng nội dung bản gốc. + Báo cáo kết quả của chuyến công tác nước ngoài đang thực hiện. + Giấy tờ xác nhận thông tin nhân sự có liên quan từ cơ quan lãnh sự tại nước ngoài cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài nếu có. Thời hạn giải quyết Thủ trưởng đơn vị đã ký Quyết định cho phép cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài xem xét, quyết định gia hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. – Trường hợp thời gian xin gia hạn từ 90 ngày trở lên giao Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu, thẩm định hồ sơ xin gia hạn các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Thời hạn thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định gia hạn không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Thành phần hồ sơ 02 bộ đối với trường hợp gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định + Công văn đề nghị gia hạn thời gian công tác tại nước ngoài của cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. + Đơn xin gia hạn thời gian công tác tại nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi nước ngoài trong đó trình bày cụ thể lý do và cam kết thời gian trở về Việt Nam. + Tài liệu liên quan đến việc xin gia hạn nước ngoài nếu là ngôn ngữ tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt Nam, được đơn vị hoặc cơ quan có chức năng dịch thuật xác nhận đúng nội dung bản gốc. + Báo cáo kết quả của chuyến công tác nước ngoài đang thực hiện. + Giấy tờ xác nhận thông tin nhân sự có liên quan từ cơ quan lãnh sự tại nước ngoài cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài nếu có. 2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức xin gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc riêng a Cán bộ, công chức, viên chức xin gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc riêng phải có đơn trình bày lý do cụ thể, thời gian xin phép gia hạn ở lại nước ngoài về việc riêng thời gian xin phép ở lại nước ngoài không quá số ngày phép còn lại được nghỉ trong năm gửi về cơ quan đang công tác và cấp có thẩm quyền quyết định cho phép đi nước ngoài bằng các hình thức như gửi thư bằng đường bưu điện, gửi bằng hộp thư điện tử công vụ và các hình thức khác,… trước 03 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi để cấp có thẩm quyền quyết định cho phép đi nước ngoài xem xét, quyết định. Trường hợp phát sinh do yếu tố khách quan, bất khả kháng buộc phải ở lại ngay trong ngày kết thúc chuyến đi theo như quyết định đã cho phép thì cán bộ, công chức, viên chức được cho phép đi nước ngoài về việc riêng phải báo cáo ngay cho Lãnh đạo cơ quan đang công tác, cấp có thẩm quyền thông qua hộp thư điện tử công vụ, tin nhắn điện thoại,… để được xác nhận đã xin phép và ngay sau đó phải bổ sung đơn xin gia hạn gửi cấp có thẩm quyền về việc phát sinh gia hạn. b Việc cho phép gia hạn thời gian ở nước ngoài về việc riêng phải thể hiện bằng Quyết định hành chính. Quyết định cho phép hoặc không cho phép gia hạn thời gian ở nước ngoài sẽ được gửi bằng đường bưu điện theo địa chỉ cán bộ, công chức, viên chức đã cung cấp và qua hộp thư điện tử công vụ của cán bộ, công chức, viên chức đã xin phép. Điều 16. Giải quyết các trường hợp xin nghỉ phép ở lại nước ngoài sau chuyến đi công tác Cán bộ, công chức, viên chức được phép ở lại nước ngoài về việc riêng sau khi kết thúc chuyến đi cộng tác nếu có nhu cầu để tham quan, du lịch, thăm thân nhân,… nhưng không quá số ngày phép còn lại được nghỉ trong năm và phải thực hiện các quy định 1. Phải thực hiện đầy đủ quy trình xin phép đi nước ngoài về việc riêng và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. 2. Không sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để đi công tác nước ngoài trong trường hợp này. 3. Tự chi trả các khoản chi phát sinh ngoài dự toán kinh phí đi công tác và có trách nhiệm báo với cơ quan có liên quan để điều chỉnh các thủ tục cần thiết liên quan đến thực hiện kinh phí chuyến đi. Điều 17. Chế độ báo cáo và xây dựng kế hoạch áp dụng sau chuyến đi công tác 1. Cá nhân được cử đi nước ngoài về việc công phải gửi báo cáo bằng văn bản cho cấp ra quyết định trường hợp đi công tác theo Đoàn thì gửi Trưởng đoàn và cơ quan chủ quản về kết quả chuyến đi chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến đi trừ những người được phân công làm công tác hậu cần, hỗ trợ. 2. Nội dung báo cáo gồm lịch trình, địa điểm, nội dung làm việc kể cả nội dung phát sinh ngoài kế hoạch, nội dung phát biểu hoặc thuyết trình nếu có, thông tin của cá nhân và tổ chức có liên quan trong chuyến đi và quá trình làm việc, đánh giá kết quả chuyến đi, kiến nghị và đề xuất. 3. Đối với đi công tác theo đoàn có phân công Trưởng đoàn a Trưởng đoàn tổng hợp báo cáo của thành viên đoàn, báo cáo cấp ra quyết định về kết quả chuyến đi chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến đi theo Quyết định cử đi nước ngoài. b Cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan được giao chủ trì chuyến đi tổ chức họp tổng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi chuyến đi công tác. Thành phần họp có thể bao gồm các cá nhân, cơ quan khác có liên quan để kịp thời chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, kết quả chuyến đi công tác. 4. Trường hợp đi nước ngoài để khảo sát, nghiên cứu, tiền trạm, học tập kinh nghiệm theo đoàn của một đơn vị, các thành viên Đoàn có trách nhiệm gửi đề xuất đến Trưởng đoàn chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi. Trưởng đoàn xây dựng kế hoạch áp dụng chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến đi. Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHO CÔNG, VIÊN CHỨC RA NƯỚC NGOÀI Điều 18. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được ủy quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm về tính thiết thực, hiệu quả của chuyến đi, có trách nhiệm bồi hoàn để thu hồi nộp vào ngân sách đối với các trường hợp chi sai quy định pháp luật. Điều 19. Cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài phải chấp hành nghiêm Quy định này, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đồng thời xem xét trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan. Điều 20. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải tuân thủ thực hiện đúng Quy định này và có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo số lượng, kết quả xét duyệt, cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài của đơn vị mình gửi về Sở Nội vụ định kỳ 01 năm 02 lần vào ngày 20 tháng 6 và ngày 20 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khói và các cơ quan chức năng liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ thực hiện việc ủy quyền xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài theo Quyết định này của các cơ quan, đơn vị. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản thông qua Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp. Chấp hành đúng những quy định của nhà nước về viên chức đi nước ngoài Sau đây là tổng hợp quy định về công chức, viên chức đi nước ngoài. Quy định này áp dụng cho cả các giáo viên của trường công lập. Hãy nắm rõ những quy định để có một chuyến đi nước ngoài đúng quy định, tuân thủ đầy đủ những quy định của Nhà Nước. - Tôi hiện là công chức cấp xã, trong dịp hè tôi muốn di du lịch tự túc chuyến Singgapore trong vòng 7 ngày, tôi có phải xin phép Chủ tịch UBND huyện không? Điều đó được quy định như thế nào? TIN BÀI KHÁC Ly hôn sau 40 năm chung sống, nên chăng? Luật sư tư vấn ảnh minh họa Theo NĐ 65/2012 sửa đổi một số điều của NĐ 136/2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. Điều 32 về cơ quan có thẩm quyền cử hoặc cho phép cán bộ, công chức ra nước ngoài được sửa đổi, bổ sung như sau 3. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền nêu tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm ban hành quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức do mình quản lý. g Thuộc cơ quan nhà nước ở địa phương - Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Do trong câu hỏi bạn không nêu rõ là công chức xã nào thuộc tỉnh nào. Vì vậy, bạn nên tìm hiểu Quyết định của UBND Tỉnh bạn về tổ chức quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức. Cụ thể bạn liên hệ Sở Ngoại vụ là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đi nước ngoài về việc công và việc riêng cá nhân và đoàn nhiều người để được hướng dẫn cụ thể. Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Nguyễn Viết Xuân, Hà Nội Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ. Anh chị cho em hỏi. Cán bộ, công chức tự ý đi du lịch nước ngoài mà không làm thủ tục xin phép thì bị xử lí kỉ luật hình thức nào ạ? Hiện nay văn quy định về việc quản lý cán bộ, công chức ra nước ngoài sẽ do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành. Đồng thời, nếu cán bộ, công chức đã là Đảng viên thì trước khi đi du lịch nước ngoài, cần phải xin phép cấp ủy, tổ chức đảng ở cơ sở theo quy định. Các trường hợp sau đều bị coi là vi phạm quy định đảng viên đi ra nước ngoài theo Quy định 228/QĐ-TW năm 2014 1. Tự ý đi nước ngoài không xin phép, trốn đi ra nước ngoài; 2. Đi sai mục đích so với đơn xin phép trước khi đi nước ngoài; 3. Khi về nước không báo cáo kết quả chuyến đi; 4. Xin đi nước ngoài rồi trốn ở lại không về nước. Điểm d Khoản 1 Điều 26 Quy định 102/QĐ-TW năm 2017 quy định Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách Tự ý ra nước ngoài mà không báo cáo hoặc chưa được sự đồng ý của cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi sinh hoạt. Như vậy, khi đi du lịch nước ngoài cán bộ, công chức phải xin phép cấp trên của mình, nếu là Đảng viên thì cần phải xin phép thêm cấp ủy, tổ chức đảng ở cơ sở. Trường hợp đi du lịch nước ngoài mà không xin phép thì cán bộ, công chức có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; trường hợp là Đảng viên thì có thể bị xử lý kỷ luật Đảng bằng hình thức khiển trách nếu gây hậu quả ít nghiêm trọng. Trân trọng! Hãy đọc quy định của Nhà Nước, Bộ Công An về việc công an đi du lịch nước ngoài. Hãy đọc kỹ để tránh mắc sai lầm trong sự nghiệp nhé!Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 136/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất nhập cảnh thì “Hộ chiếu phổ thông cấp cho mọi công dân Việt Nam”. Do đó bất cứ công dân Việt Nam nào có nhu cầu đi nước ngoài đều được cấp hộ chiếu phổ thông. Tuy nhiên công an sẽ phải tuân theo thêm cả quy định của Bộ Công An định của Bộ Công An về việc sĩ quan công an đi nước ngoàiNgày 13/4/2007, Đại tướng Lê Hồng Anh, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an đã ký Quyết định số 329/2007/QĐ-BCA X11 ban hành quy định việc xuất cảnh có thời hạn về việc riêng của sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân viên CAND. Quyết định này để thay thế Quyết định số 180/2000/QĐ-BCA X18 ngày 28/2/2000 của Bộ trưởng Bộ Công trường hợp cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên Công an được xuất cảnh về việc riêng bao gồm Ra nước ngoài khám, chữa bệnh trong trường hợp cần thiết; đưa hoặc đón thân nhân là bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con, anh, chị, em ruột của bản thân, của vợ hoặc chồng đi chữa bệnh ở nước ngoài hoặc chăm sóc họ trong thời gian chữa bệnh ở nước ngoài; ra nước ngoài giải quyết việc tang của thân nhân nêu thân nhân như đã nêu đang công tác, lao động, học tập, định cư ở nước ngoài mời sang thăm; đưa con đi học ở nước ngoài hoặc đón về cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị QĐND mời cùng đoàn ra nước ngoài tham quan, du lịch; được tổ chức chính trị, tổ chức xã hội – nghề nghiệp nơi vợ hoặc chồng của cán bộ, chiến sĩ đang làm việc mời hoặc vợ hoặc chồng là cán bộ, chiến sĩ Công an cùng đoàn ra nước ngoài tham quan, du tham quan, du lịch tại các quốc gia thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á viết tắt là ASEAN do doanh nghiệp có chức năng kinh doanh lữ hành quốc tế tổ hợp ngoài quy định trên sẽ được lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. Tuy nhiên việc đi các nước như Trung Quốc, Mỹ, các nước Châu Âu sẽ bị hạn chế rất quan công an được cấp trên cử đi làm nhiệm vụ quốc tế sẽ được cấp hộ chiếu công vụ. Trường hợp này rất dễ dàng để đi nước ngoài. Hộ chiếu công vụ cũng giúp bạn xin visa dễ dàng và có những đặc quyền gian ở nước ngoài được tính bằng thời gian nghỉ phép của năm xuất cảnh; thời gian giữa lần xuất cảnh sau và lần xuất cảnh trước ít nhất là 2 năm. Nếu bạn đi quá thời gian cho phép sẽ bị phạt lương hoặc thậm chí kỷ lý do ra khi hạn chế công an đi du lịch nước ngoàiTuy nhiên trên thực tế công an đi nước ngoài bị hạn chế và yêu cầu khắt khe. Những lý do cá nhân đều phải được sự cho phép của thủ trưởng. Sau khi được lãnh đạo Bộ cho phép thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ cấp hộ chiếu để nộp cho Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương nơi bạn lưu trú. Việc công an Việt Nam bị hạn chế đi ra nước ngoài bởi vìĐể duy trì lực lượng để đảm bảo an ninh trật tự cho người dân. Các thành viên của cảnh sát là lực lượng bảo vệ an ninh chính của xã hội. Do đó không được phép vắng mặt vì lý do nhu cầu cá bị thế lực thù địch bắt cóc để tìm hiểu các thông tin về tổ chức, tài liệu mật. Bảo vệ công an không trở thành mục tiêu bị ám sát bởi các phần tử khủng bị dụ dỗ, lôi kéo rồi đảo ngũ trốn ở nước ngoài sinh sống. Tránh bị các đối tượng thù địch lôi kéo, quy hàng trở thành gián luậnHi vọng bạn hiểu rõ về việc công an có được đi nước ngoài. Những thông tin chính xác từ Bộ Công An giúp cho bạn không bị hiểu nhầm từ những thông tin của các thế lực chống phá trên mạng. Không hề có một quy định nào cấm công an đi nước ngoài cả. Nếu bạn là công an hay có người thân là công an thì cứ yên tâm nhé. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Công ty tổ chức đi du lịch nước ngoài có được tính ngày công không? Đi du lịch cùng công ty có được chấm công hưởng lương không? Công ty tổ chức đi du lịch nước ngoài có được tính ngày công không? Đi du lịch cùng công ty có được chấm công hưởng lương không? Tóm tắt câu hỏi Xin cho hỏi? Trường hợp cơ quan tổ chức đi tham quan nước ngoài bằng chi phí công ty thì có được chấm công không? Căn cứ vào điều mấy thông tư nào? Hay căn cứ nào quy định? Cám ơn. Luật sư tư vấn Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau 1. Cơ sở pháp lý “Bộ luật lao động 2019” 2. Nội dung tư vấn “Bộ luật lao động 2019” quy định Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc. Bộ luật lao động cũng quy định về thời gian làm việc như sau Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần. Liên quan đến việc tính công lao động trong trường hợp đơn vị sử dụng lao động tổ chức đi tham quan nước ngoài bằng chi phí của công ty thì có được tính vào công lao động hay không thì pháp luật lao động không có quy định điều chỉnh cụ thể về vấn đề này, tuy nhiên, Điều 119 “Bộ luật lao động 2019” có quy định về nội quy lao động như sau "1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản. 2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây a Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; b Trật tự tại nơi làm việc; >>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài c An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc; d Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; đ Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất. 3. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. 4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.” Như vậy, thông qua quy định về nội quy lao động, có thể xác định, việc trong trường hợp người lao động được công ty tổ chức cho đi tham quan nước ngoài có được tính công trong những ngày đó không sẽ tùy thuộc vào nội quy công ty bạn quy định như thế nào? Nếu nội quy công ty quy định những ngày đó vẫn được xác định là ngày công làm việc thì vẫn được tính công theo quy định của công ty.

công chức đi du lịch nước ngoài