bệnh án mẫu cơn đau thắt ngực
BỆNH ÁN CƠN ĐAU THẮT NGỰC KHÔNG ỔN ĐỊNH. Bệnh nhân nhập viện điều trị vày tình trạng nặng ngực sẽ bao gồm bắt đầu xảy ra vào 5 Từ lâu kia. Đau nặng nề ngực khởi phát thời điểm sinh sống, kéo dãn dài khoảng chừng trong vòng 30 phút thì tự hết, với cảm hứng
Cơn đau thắt ngực. Đau thắt ngực là tình trạng đau ngực do động mạch vành bị hẹp vì tắc nghẽn hoặc co thắt gây ra. Lượng máu nuôi tim không đủ. Theo các chuyên gia tim mạch, hơn 1/5 dân số Việt Nam mắc bệnh tim mạch, trong đó đau thắt ngực là một trong bệnh lý tim
Tóm tắt bệnh án Bệnh nhân nữ, 55 tuổi, vào viện hồi BÀI KIỂM TRA BỆNH ÁN Y HỌC HIỆN ĐẠI Họ và tên Nguyễn Thị Phượng Lớp K14A CT1 Đề bài Trình bày 01 bệnh án Y học hiện đại Bài làm I Hành chính 1 Họ và tên NGUYỄN THỊ TÌNH 2 Tuổi 55 3 Giới tính Nữ 4 Dân.
Lý do vào viện: Đau ngực trái.2. Bệnh sử Cách vào viện 10 ngày, bệnh nhân đột ngột xuất hiện đau ngực trái, đau không liên quan đến gắng sức, đau thành cơn, mỗi cơn khoảng 35 phút, đau thắt như bị bóp nghẹt, không lan. Trong cơn đau có kèm khó thở nhẹ. Không nôn, không
Dưới đây là 3 điều mà bất kỳ người bệnh nào cũng cần phải ghi nhớ để phòng ngừa đau thắt ngực một cách an toàn và hiệu quả. 1. Tuân theo chỉ định điều trị. Đối với nhóm bệnh nhân có tiền sử về các bệnh lí tim mạch cũng như đã từng trải qua cơn đau thắt
Site De Rencontre Pour Jeune Belge. HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ ĐAU NGỰC1. ĐẠI CƯƠNGĐau ngực là một triệu chứng rất thường gặp trên lâm sàng, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên, trong đó có những nguyên nhân nguy hiểm, trực tiếp đe dọa tính mạng người bệnh nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp CHẨN Lâm Hỏi bệnh- Hỏi kỹ tiền sử Tiền sử bệnh tim mạch, tiền sử bệnh hô hấp, tiền sử chấn thương va đập vùng ngực, tiền sử bệnh tiêu hoá Khai thác bệnh sử- Hoàn cảnh xuất hiện đau ngực Đau ngực sau bữa ăn có thể do nguyên nhân dạ dày, thực quản hoặc cơn đau thắt ngực. Đau ngực sau gắng sức thể lực, sau kích thích lạnh, sau stress tâm lý, sau khi quan hệ tình dục thường có liên quan đến bệnh mạch Khởi phát cơn đau Cơn đau xuất hiện đột ngột cần tìm nhồi máu cơ tim, nhồi máu phổi, tràn khí màng phổi, phình tách động mạch chủ. Đau âm ỉ, từ từ cần tìm đau nguồn gốc thành ngực, đau nguồn gốc tiêu Tính chất cơn đau Đau dữ dội, đè ép ngực cần tìm nhồi máu cơ tim, phình tách động mạch Vị trí đau Đau giữa ngực thường là đau do cơn đau thắt ngực, đau có nguồn gốc từ cơ quan tiêu hoá. Đau bên phải hay bên trái thường do nguyên nhân phổi, màng Hướng lan Đau lan lên cổ, hàm dưới thường là cơn đau thắt ngực, đau lan từ ngực xuống bụng, thắt lưng thường do phình tách động mạch Yếu tố làm cho cơ đau tăng lên Đau tăng lên khi nuốt thức ăn thường do nguyên nhân thực quản. Đau tăng lên khi ho, hắt hơi hoặc hít thở sâu, đau tăng lên khi thay đổi tư thế thường do nguyên nhân bệnh lý màng phổi hay phổi ảnh hưởng đến màng phổi lá Yếu tố làm cho cơn đau giảm đi Đau giảm đi sau bữa ăn hoặc dùng các thuốc trung hoà acid dịch vị nguyên nhân thường do bệnh lý dạ dày. Cơn đau dịu đi sau khi ngậm thuốc nitroglycerin dưới lưỡi hoặc khi đặt bệnh nhân nằm nghỉ ngơi yên tĩnh thường do bệnh lý mạch Khám lâm sàng♦ Khám toàn trạng- Chú ý tình trạng bệnh nhân Hốt hoảng, lo lắng trong cơn đau thắt Vã mồ hôi, xanh tái Cần tìm nguyên nhân nhồi máu cơ tim, tắc mạch phổi, phình tách động mạch Suy hô hấp nặng lên Bệnh lý phổi - màng phổi, nhồi máu cơ tim, tắc mạch phổi.♦ Khám tim mạch- Đo huyết áp HA tứ chi Phát hiện tăng HA, tụt HA, chênh lệch HA giữa các Đếm nhịp tim, nhịp mạch Phát hiện dấu hiệu mất mạch ngoại vi, loạn nhịp Khám mạch nhiều vị trí Mạch quay hai bên, mạch bẹn, mạch khoeo chân, mạch mu chân, so sánh tìm vị trí tắc mạch. Dấu hiệu huyết khối tĩnh mạch chi Tìm dấu hiệu mạch đảo Tràn dịch màng tim, trong cơn hen phế quản, đợt cấp BPTNMT.♦ Khám hô hấp- Tìm các dấu hiệu bất thường Tam chứng Gailliard tràn khí màng phổi, hội chứng ba giảm tràn dịch màng phổi, viêm mủ màng phổi, hội chứng đông đặc viêm phổi, u phổi.- Khám thành ngực phát hiện các tổn thương tại chỗ đặc biệt là zona đang tiến triển hoặc đã khỏi, tổn thương đụng dập thành ngực do chấn thương,…♦ Khám tiêu hóa Phát hiện các bệnh lý thực quản như viêm loét thực quản, viêm loét dạ dày - hành tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản, thủng thực Cận lâm sàng♦ Điện tâm đồ Cần làm sớm ngay khi tiếp nhận bệnh nhân, nếu tình trạng bệnh nhân nặng nên làm tại giường. Chẩn đoán cơn đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim khi có hình ảnh ST chênh lên, có sóng Q hoại tử. Chẩn đoán định hướng nhồi máu phổi nếu có hình ảnh sóng S sâu ở DI và sóng Q ở DIII hình ảnh SIQIII.♦ X-quang tim phổi chuẩn Rất giá trị trong chẩn đoán nguyên nhân đau ngực có nguồn gốc từ phổi, màng phổi tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi, viêm phổi - màng phổi, u phổi.♦ Xét nghiệm máu ♦ Khí máu động mạch ♦ Siêu âm tim♦ Chụp CLVT lồng ngực đa đầu dò MSCT Nguyên nhân đau Đau ngực có nguồn gốc từ thành ngực- Nhiễm trùng da, Do chấn thương đụng dập Zona thần kinh, viêm dây thần kinh liên Ung thư tuyến vú, viêm-áp xe tuyến vú hoặc tắc tuyến Viêm khớp, thoái hoá khớp ức Lao cột sống Di căn ung thư vào cột sống ngực, xương Đau ngực có nguồn gốc tại màng phổi- Viêm màng phổi do virus, vi Tràn mủ màng Tràn dịch màng phổi do lao, do ung Tràn khí màng phổi, tràn máu tràn khí kết hợp do chấn thương lồng Nguyên nhân gây đau ngực có nguồn gốc từ phổi- Viêm phổi, áp xe BPTNMT, hen phế Ung thư phế Đau ngực có nguồn gốc từ tim mạch- Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ Phình tách động mạch Viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng ngoài Tăng áp lực động mạch Nhồi máu Đau ngực có nguồn gốc từ cơ quan tiêu hóa- Hội chứng trào ngược dạ dày - thực Co thắt thực quản, thủng rách thực Viêm loét thực quản, viêm loét dạ Ung thư thực quản, dạ XỬ TRÍ ĐAU Nguyên tắc xử trí đau ngực- Cần sớm đưa ra chẩn đoán xác định trước khi quyết định điều trị triệu Kiểm soát hô hấp - huyết động thở ôxy, dẫn lưu khí nếu tràn khí màng phổi. Cho thuốc hạ áp nếu tăng huyết áp, cho thuôc vận mạch nếu truỵ mạch, tụt huyết áp, điều trị loạn nhịp tim nếu Điều trị triệu chứng tuỳ theo mức độ đau ngực và nguyên nhân gây đau, nếu đau ngực nhiều có thể cho morphin Điều trị theo nguyên nhân tuỳ nguyên nhân mà có phương pháp điều trị khác Xử trí một số nguyên nhân đau Nhồi máu cơ tim cấp♦ Xử trí ban đầu- Cho bệnh nhân nằm tại giường, thở oxy và giảm đau ngực bằng morphin tiêm tĩnh Nitroglycerin 0,4 mg ngậm dưới lưỡi hoặc natispray xịt dưới lưỡi. Lưu ý không dùng nitroglycerin nếu NMCT thất phải hoặc huyết áp tối đa 90 mmHg và nhịp tim > 60 nhịp/phút.♦ Điều trị tái tưới máu Cơn đau thắt ngực- Dùng sớm thuốc chống ngưng kết tiểu cầu aspergic 325-500 mg nhai hoặc tiêm TM. Nếu bệnh nhân có chống chỉ định dùng aspergic thì thay bằng clopidogrel 300 Giảm đau ngực bằng nitrat và/hoặc chẹn Chống đông máu bằng heparin hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp LMWH. Phình tách động mạch chủ- Dùng thuốc giảm đau, nếu đau ngực nhiều có thể tiêm Kiểm soát huyết áp và giảm nhịp tim, tốt nhất là dùng nhóm chẹn Hội chẩn với bác sỹ chuyên khoa phẫu thuật mạch máu xét can Nhồi máu phổi- Giảm đau ngực bằng paracetamol. Nếu không đỡ thì tiêm Cho bệnh nhân thở oxy, nhằm đạt được SPO2 > 90%.- Dùng thuốc chống đông heparin, sau đó dùng gối thuốc chống đông kháng vitamin K. Khi đạt được INR trong khoảng liều điều trị từ 2-3 thì xem xét cắt heparin Nếu nhồi máu diện rộng có thể cân nhắc dùng thuốc tiêu sợi huyết hoặc phẫu thuật khi có rối loại huyết Tràn khí màng phổi- Cho bệnh nhân thở oxy, sau đó tiến hành chọc hút khí màng phổi bằng kim hoặc mở màng phổi tối thiểu dẫn lưu khí tuỳ theo mức độ tràn Những trường hợp bị tràn khí màng phổi tái phát nhiều lần, tràn khí màng phổi ở bệnh nhân BPTNMT, hen phế quản, giãn phế nang, có nhiều kén khí bóng khí cần đặt vền đề phòng ngừa tái phát bằng phương pháp nội soi màng phổi thắt đốt các kén khí, bóng khí hoặc sử dụng các loại hoá chất bột talc, Iodopovidon... gây dính màng phổi qua nội soi hoặc qua ống dẫn lưu màng phổi.
Đau thắt ngực là tình trạng bệnh lý thường gặp ở những người trên 50 tuổi do nguyên nhân phổ biến nhất là hẹp mạch vành. Cơn đau thắt ngực gồm 2 loại là cơn đau thắt ngực điển hình và không điển hình, hiểu đúng về 2 dạng này sẽ giúp người bệnh xác định được những triệu chứng bất thường của bản thân và điều trị sớm, tránh các biến chứng nguy hiểm. 1. Cơn đau thắt ngực là gì? Cơn đau thắt ngực do bệnh mạch vành thường xảy ra sau gắng sức, đỡ khi nghỉ ngơi và có các đặc điểm sauĐau như thắt, bóp nghẹt hoặc đè nặng sau xương ức do bệnh động mạch vành.Cơn đau thường kéo dài vài phút, tái phát khi có các yếu tố ảnh hưởng như gắng sức, lo lắng là đặc trưng cho bệnh mạch vành điển hình. Cơn đau nếu dài hơn 20 phút và không giảm khi nghỉ ngơi thì có thể do nhồi máu cơ tim hoặc đau thắt ngực không ổn định. Cơn đau ngắn vài giây thường do các nguyên nhân khác ngoài bệnh lý động mạch thường ở ngực trái hoặc sau xương ức, lan lên cằm, vai trái sau đó xuống mặt trong cánh tay triệu chứng đi kèm có thể là khó thở, hoàng hốt, vã mồ hôi, nôn, buồn nôn, khó nuốt, nếu có sốt thì cần xem xét các nguyên nhân viêm ra cơn đau nếu do các nguyên nhân khác sẽ có các đặc điểm nhưĐau bỏng rát từ bụng lên gợi ý do bệnh trào ngược thực quản.Đau rát theo nhịp thở do bệnh màng tim hoặc màng phổi.Đau nhói như dao đâm tại một điểm trước ngực hoặc sau lưng do thần kinh, tâm lý hoặc bệnh động mạch chủ. Vị trí cơn đau thắt ngực 2. Phân biệt cơn đau thắt ngực điển hình và không điển hình Cơn đau thắt ngực điển hìnhĐau thắt ngực điển hình thường xảy ra khi gắng sức như đi một quãng đường nhất định, có thể phụ thuộc vào thời tiết, sau ăn cơm, sau xúc động, sau giao hợp,...Vị trí đau sau xương ức có thể lan lên cổ, vai, tay, hàm, thượng vị, hay gặp lên vai trái rồi xuống mặt trong tay trái, có khi thấy đau lên cổ, lên hàm, đau răng,...Tính chất đau siết chặt, đè ép, đau như co thắt, bóp nghẹt, vặn xoắn và nặng gian thường kéo dài vài phút dưới 20 phút và số lần thay đổi theo từng ca bệnh khác nhau có khi rất thưa 1-2 cơn/ năm, có khi liên tục hàng chứng sẽ giảm sau khi nghỉ ngơi hoặc ngậm dấu hiệu kèm theo có thể là khó thở, hồi hộp, lo lắng và vã mồ hôi. Cơn đau thắt ngực điển hình thường kéo dài vài phút Cơn đau thắt ngực không điển hìnhThường gặp ở người lớn tuổi và phụ nữ, mắc nhiều bệnh như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu...Vị trí đau ở thượng vị hoặc mỏm ức lan lên vai phải, đau lan ra giữa hai bả vai, lan xuống bụng,...Ngoài ra, ở thể không đau bệnh nhân sẽ thấy tức nặng vùng trước tim, tê tay trái, nghẹt thở, đau ở tư thế nằm xảy ra khi nghỉ ngơi có thể vào giờ cố định ban đêm. Cơn đau Prinzmetal đau do co thắt mạch vành xuất hiện khi nghỉ vào ban ngày hoặc ban đêm và không liên quan tới gắng đau thắt ngực không điển hình có thể là tiền triệu của hội chứng mạch vành cấp ở người lớn tuổi, phụ nữ, bệnh nhân đái tháo đường. Do đó cần lưu ý khi cơn đau đột ngột thay đổi tính chất, cường độ đau tăng và cơn xuất hiện dày hơn, thời gian kéo dài và không thuyên giảm khi dùng nitroglycerin trên những đối tượng này. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Đau ngực có phải bị bệnh động mạch vành hay không? XEM THÊM Nhận diện các cơn đau ngực nguy hiểm Công dụng thuốc Glovitor Helicobacter pylori và bệnh mạch vành Dịch vụ từ Vinmec Bài viết liên quan Công dụng thuốc Isomonit Isomonit là thuốc được sử dụng phổ biến để điều trị đau ngực nguyên nhân do tim như đau thắt ngực, suy tim và co thắt thực quản hoặc điều trị chứng đau thắt ngực do bệnh mạch vành. Để ... Đọc thêm Công dụng thuốc Atorvis Thuốc Atorvis được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Atorvastatin. Thuốc được sử dụng để giảm lipid máu và ngăn ngừa bệnh tim mạch. Đọc thêm Công dụng thuốc Kardak 20 Kardak 20 thuộc nhóm thuốc tim mạch, dạng bào chế viên nén bao phim, đóng gói hộp 10 vỉ x 10 viên. Thuốc có thành phần chính là Simvastatin 20mg. Tuân thủ chỉ định, liều dùng thuốc Kardak 20 sẽ ... Đọc thêm Công dụng thuốc Pidolap Pidolap là thuốc tim mạch, chứa thành phần chính Clopidogrel bisulphate hàm lượng 75mg, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết về công ... Đọc thêm Công dụng thuốc Sivanstant Simvastatin là một trong những hoạt chất có công dụng kiểm soát lipid máu. Hoạt chất này có trong thuốc Sivanstant. Vậy thuốc Sivanstant công dụng cụ thể là gì và sử dụng như thế nào? Đọc thêm
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Khoa Ngoại Tim mạch - Lồng ngực, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Khi bị đau thắt ngực không ổn định, người bệnh sẽ cảm thấy có những cơn đau dữ dội ở ngực, do máu và oxy không lưu thông đủ để cung cấp nuôi tim. Bệnh lý này có khả năng tạo nên những nguy hiểm nhất định, nếu không được cấp cứu kịp thời, có thể dẫn đến tử vong. Đau thắt ngực được chia làm 2 loại là đau thắt ngực ổn định và đau thắt ngực không ổn định, nó có thể là triệu chứng của bệnh xơ vữa động mạch hoặc mạch cơn đau thắt ngực không ổn định được đánh giá là nguy hiểm hơn so với đau thắt ngực ổn định. Nguyên nhân là do cơ thể xuất hiện khi các mảng xơ vữa trong lòng động mạch vành bị nứt vỡ, tạo nên các cục máu đông, làm tắc nghẽn một phần hay toàn bộ động mạch vành, gây ra tình trạng thiếu máu cơ tim cấp và giảm một lượng máu đến nuôi tim một cách đột đau thắt ngực không ổn định không chỉ có khả năng gây ra cơn nhồi máu cơ tim cấp và làm người bệnh tử vong đột ngột nếu không được cấp cứu kịp thời, mà ngay cả khi được cấp cứu kịp thì khả năng người bệnh vẫn có thể phải chịu các di chứng nặng về bị đau thắt ngực không ổn định, người bệnh sẽ bị đau tức ngực dữ dội trong thời gian dài, cơn đau tái đi tái lại nhiều lần. Hiện nay, đau thắt ngực không ổn định khá phổ biến, bất kỳ đối tượng nào cũng có nguy cơ mắc phải bệnh này. 2. Biểu hiện của đau thắt ngực không ổn định Để phân biệt giữa đau thắt ngực ổn định và không ổn định thì cần phải biết rõ các dấu hiệu khi bị đau thắt ngực không ổn định sauĐau thắt ngực không ổn định gây ra những cơn đau dữ dội, khó chịu nơi lồng ngực, cảm giác lồng ngực bị thắt lại, bóp nghẹt;Cơn đau lan dần từ lồng ngực đến cánh tay, vai, cổ, xương hàm;Người bệnh sẽ cảm thấy buồn nôn, khó thở, kiệt sức ngay cả đang nghỉ ngơi, đổ mồ hôi lạnh;Đau thắt ngực không ổn định xảy ra bất kỳ thời gian nào trong ngày, ngay cả khi người bệnh trong trạng thái nghỉ ngơi. 3. Nguy cơ gây đau thắt ngực không ổn định Nguy cơ gây đau thắt ngực không ổn định Có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh đau thắt ngực không ổn định, cụ thể làThói quen hút thuốc lá;Người bệnh bị xơ vữa động mạch hay động mạch giòn và cứng;Người có tiền sử tăng huyết áp, tiểu đường, nồng độ cholesterol trong máu cao;Tiền sử gia đình có người từng mắc bệnh;Giới tính, tuổi tác, chủng tộc cũng tạo nên những nguy cơ gây bệnh; 4. Điều trị đau thắt ngực không ổn định Ngay khi nghi ngờ bị đau thắt ngực không ổn định thì người bệnh cần đến cơ sở y tế để thăm khám, tiến hành các xét nghiệm, tìm ra nguyên nhân gây bệnh để có phương án điều trị tốt với người mắc bệnh đau thắt ngực không ổn định, việc đầu tiên là cấp cứu ổn định tình trạng bệnh, sau đó bác sĩ sẽ cho bệnh nhân sử dụng các loại thuốc chống đông máu, giảm đau và oxy trợ giúp cho hô ra, bác sĩ sẽ căn cứ vào tình trạng của người bệnh để chỉ định cho sử dụng một số loại thuốc có tác dụng làm giãn động mạch và kiểm soát huyết tình trạng của bệnh nhân nặng và không đáp ứng điều trị nội khoa thì giải pháp điều trị đau thắt ngực không ổn định như phẫu thuật bắc cầu mạch vành hay phẫu thuật nong mạch vành bằng bóng và đặt stent... sẽ được đưa ra. 5. Phòng ngừa đau thắt ngực không ổn định như thế nào? Xây dựng lối sống lành mạnh, nói không với rượu bia, thuốc lá và chất kích thích;Lên kế hoạch làm việc, nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng, stress quá lâu;Có chế độ ăn uống lành mạnh với đầy đủ các chất dinh dưỡng;Tập thể dục với các môn thể thao nhẹ nhàng, vừa sức sẽ giúp tăng cường sức khỏe;Duy trì cân nặng ở mức cho phép;Khi có bệnh cần tuân thủ điều trị đúng theo hướng dẫn của bác sĩ;Học cách sơ cứu khi bị đau thắt ngực không ổn định và thăm khám sức khỏe định kỳ;Khi thấy dấu hiệu của đau thắt ngực không ổn định kể trên, tốt nhất người bệnh nên đi khám bác sĩ để tìm ra nguyên nhân và xác định chính xác tình trạng sức khỏe để có biện pháp can thiệp kịp thời nếu cần. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với trình độ y bác sĩ vượt trội, trang thiết bị, cơ sở vật chất được đầu tư đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế, cùng chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp sẽ giúp người bệnh có trải nghiệm an tâm nhất khi thăm khám và điều trị tại đây, đặc biệt là với một bệnh lý phức tạp như đau thắt ngực không ổn định. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Đau ngực có phải bị bệnh động mạch vành hay không? Một cơn đau tim diễn ra như thế nào? XEM THÊM Đau thắt ngực trái - phải Đừng chủ quan Nhức xương ống tay bên trái và ngực đau nghẹn khó thở triệu chứng bệnh gì? Nam giới đau thắt ngực trái nguyên nhân là gì?
Đau ngực không ổn định là do tắc nghẽn động mạch vành mà không có nhồi máu cơ tim. Triệu chứng bao gồm khó chịu ngực có hoặc không khó thở, buồn nôn, và mồ hôi. Chẩn đoán bằng điện tâm đồ ECG và có hoặc không có các chất chỉ điểm huyết thanh học. Điều trị bằng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, thuốc chống đông máu, nitrat, statin và thuốc chẹn beta. Chụp động mạch vành với can thiệp qua da hoặc phẫu thuật bắc cầu động mạch vành thường cần thiết. Cơn đau thắt ngực mới khởi phát ít nhất là mức độ nghiêm trọng từ mức 3 trở lên trong phân loại của Hiệp hội Tim mạch Canada CCS của Canada Xem bảng Tăng đau thắt ngực, tức là đau thắt ngực được chẩn đoán trước đó đã trở nên rõ ràng thường xuyên hơn, trầm trọng hơn, kéo dài hơn, hoặc thấp hơn ngưỡng ví dụ, tăng ≥ 1 lớp CCS hoặc ít nhất lớp CCS 3Đau thắt ngực không ổn định là không ổn định về mặt lâm sàng và thường là triệu chứng của nhồi máu cơ tim hoặc loạn nhịp Tổng quan về rối loạn nhịp tim đọc thêm hoặc ít gặp hơn là tử vong đột ngột. Đau thắt ngực không ổn định được phân loại dựa trên mức độ nặng và tình trạng lâm sàng xem bảng Phân loại Braunwald về đau thắt ngực không ổn định Phân loại Braunwald về đau ngực không ổn định . Cũng được xem xét là liệu cơn đau thắt ngực không ổn định xảy ra trong quá trình điều trị chứng đau thắt ngực ổn định mạn tính và liệu sự thay đổi thoáng qua ở các dòng ST-T xảy ra trong đau thắt ngực. Nếu đau thắt ngực đã xảy ra trong vòng 48 giờ và không có tình trạng đau ngực ngoài tim thì nên đo nồng độ troponin để dự đoán tiên lượng; kết quả troponin âm tính cho thấy tiên lượng tốt hơn troponin dương tính. ECG nối tiếpCác marker men tim nối tiếp nhauChụp động mạch vành ngay lập tức cho bệnh nhân có biến chứng ví dụ đau ngực dai dẳng, hạ huyết áp, loạn nhịp không ổn địnhChụp động mạch thì muộn 24 đến 48 giờ cho bệnh nhân ổn địnhXem hình . Bệnh nhân nghi ngờ đau thắt ngực không ổn định nên được thực hiện xét nghiệm troponin tim hs-cTn có độ nhạy cao khi nhập viện và 2 đến 3 giờ sau lúc 0 và 6 giờ nếu sử dụng xét nghiệm Tn tiêu chuẩn. Creatine kinase CK không tăng trong đau thắt ngực không ổn định nhưng troponin tim, đặc biệt khi đo bằng các thử nghiệm troponin có độ nhạy cao hs-cTn, có thể tăng nhẹ nhưng không đáp ứng các tiêu chí cho nhồi máu cơ tim trên phần trăm thứ 99 của giới hạn trên URL. Sau khi đánh giá và điều trị ban đầu, chụp mạch vành có thể được sử dụng ở những bệnh nhân có hiện tượng thiếu máu cục bộ ECG hay các triệu chứng, bất ổn định huyết động, tái nhịp nhanh thất và các bất thường khác gợi lại sự tái phát các sự kiện thiếu máu cục bộ. Chẩn đoán sau khi một cơn đau thắt ngực không ổn định phụ thuộc vào bao nhiêu động mạch vành bị tổn thương, động mạch vành nào bị tổn thương và mức độ tổn thương của chúng. Ví dụ, hẹp thân chung động mạch vành trái hoặc mạch tương đương hẹp động mạch liên thất trước hoặc động mạch mũ có tiên lượng xấu hơn so với hẹp đoạn xa của mạch vành hoặc hẹp các nhánh nhỏ. Chức năng tâm thất trái cũng có ảnh hưởng lớn đến tiên lượng; bệnh nhân có rối loạn chức năng thất trái đáng kể ngay cả những người có bệnh 1 hoặc 2 mạch sẽ có tiên lượng tồi hơn kể cả can thiệp động mạch vành. Nhìn chung, khoảng 30% số bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định bị nhồi máu cơ tim trong vòng 3 tháng kể từ khi khởi phát; đột tử ít phổ biến hơn. Loạt ECG thay đổi với đau ngực cho thấy có nguy cơ cao hơn nhồi máu cơ tim hoặc tử vong. Chăm sóc trước viện Oxy, aspirin, nitrat, để đưa bệnh nhân tới một trung tâm y tế thích hợpThuốc điều trị Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, thuốc chống đau thắt ngực, thuốc chống đông, và trong một số trường hợp các thuốc khácChụp động mạch để đánh giá giải phẫu động mạch vànhLiệu pháp tái tưới máu Can thiệp động mạch vành hoặc phẫu thuật bắc cầu động mạch vànhPhục hồi chức năng sau xuất viện và quản lý bệnh động mạch vành mạn tính OxyAspirinNitratĐưa bệnh nhân đến trung tâm y tế thích hợp Phân tầng nguy cơ và lựa chọn thời gian cho chiến lược can thiệp động mạch vànhĐiều trị thuốc bằng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, thuốc chống đông máu và các thuốc khác dựa trên chiến lược can thiệp động mạch vànhKhi đến khoa cấp cứu, chẩn đoán của bệnh nhân được xác nhận. Liệu pháp dùng thuốc và thời gian can thiệp phụ thuộc vào hình ảnh lâm sàng. Ở bệnh nhân lâm sàng không ổn định bệnh nhân có các triệu chứng liên tục tổn tại, hạ huyết áp hoặc rối loạn nhịp tim kéo dài, chỉ định chụp mạch máu khẩn cấp. Ở những bệnh nhân lâm sàng lâm sàng, chụp động mạch vành có thể được hoãn lại từ 24 đến 48 giờ xem hình Phương pháp tiếp cận cơn đau thắt ngực không ổn định Tiếp cận với đau thắt ngực không ổn định. . Tiếp cận với đau thắt ngực không ổn định * Morphine nên được sử dụng một cách thận trọng ví dụ, nếu nitroglycerin chống chỉ định hoặc nếu bệnh nhân có các triệu chứng nitroglycerin điều trị. Dữ liệu cho thấy rằng morphin làm suy giảm tác dụng của một số chất ức chế thụ thể P2Y12 và có thể góp phần làm cho kết quả điều trị của bệnh nhân trầm trọng hơn.† Biến chứng có nghĩa là do đau thắt ngực hoặc nhồi máu tái phát, suy tim hay loạn nhịp thất. Sự vắng mặt của bất kỳ sự kiện nào ở trên được gọi là không biến chứng.‡ CABG nhìn chung vẫn được ưu tiên hơn PCI đối với những bệnh nhân sau Tổn thương thân chung động mạch vành hoặc các nhánh tương đương thân chungRối loạn chức năng thất tráiBệnh tiểu đườngNgoài ra, các tổn thương dài hoặc gần chỗ chi đôi thường không phù hợp với PCI. CABG = phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành; GP = glycoprotein; LDL = lipoprotein tỷ trọng thấp; NSTEMI = nhồi máu cơ tim ST không chênh; PCI = can thiệp động mạch vành qua da; STEMI = nhồi máu cơ tim ST chênh lên. Tất cả bệnh nhân đều nên được dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu Thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm , thuốc chống đông máu Thuốc kháng đông Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm , và thuốc giảm đau nếu có hiện tượng đau ngực. Các loại thuốc cụ thể được sử dụng phụ thuộc vào chiến lược tái tưới máu và các yếu tố khác; việc lựa chọn và sử dụng chúng được thảo luận trong Thuốc điều trị hội chứng mạch vành cấp tính Các thuốc điều trị hội chứng vành cấp Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm . Các thuốc khác, như thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển angiotensin ACE và statin, nên được bắt đầu trong thời gian nhập viện Xem bảng Thuốc điều trị bệnh mạch vành Những thuốc cho bệnh mạch vành Coronary Artery Disease . Bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định nên được sử dụng những thuốc sau trừ khi có chống chỉ định Đôi khi một thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa khi PCI được thực hiệnThuốc giảm đau thường là nitroglycerinThuốc chẹn betaThuốc ức chế men chuyển angiotensin ACE StatinTất cả các bệnh nhân đều được cho uống aspirin 160 đến 325 mg, nếu không có chống chỉ định, và 81 mg một lần/ngày vô thời hạn sau đó. Nhai liều đầu tiên trước khi nuốt để hấp thụ nhanh chóng. Aspirin làm giảm nguy cơ tử vong trong ngắn hạn và dài hạn. Ở những bệnh nhân được thực hiện PCI, một liều nạp clopidogrel 300 đến 600 mg uống một lần, prasugrel 60 mg uống một lần hoặc ticagrelor 180 mg uống một lần cải thiện kết cục, đặc biệt là khi được cho dùng sớm trước 24 tiếng. Đối với PCI khẩn cấp, prasugrel và ticagrelor bắt đầu nhanh hơn và có thể được ưu tiên hơn. Đau ngực có thể được điều trị bằng nitroglycerin hoặc đôi khi là morphine. Nitroglycerin là thích hợp hơn morphine, nên được sử dụng một cách thận trọng ví dụ, nếu bệnh nhân có chống chỉ định với nitroglycerin hoặc bị đau mặc dù đã điều trị bằng nitroglycerin tối đa. Nitroglycerin Nitrat Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm ban đầu được ngậm dưới lưỡi, tiếp theo là tưới máu IV liên tục nếu cần. Morphine 2 đến 4 mg tĩnh mạch, lặp lại 15 phút một lần nếu cần, có hiệu quả cao nhưng có thể làm giảm hô hấp, có thể làm giảm sự co bóp cơ tim và là thuốc giãn mạch tĩnh mạch mạnh. Bằng chứng cũng cho thấy morphine can thiệp vào một số thuốc ức chế hoạt động của thụ thể P2Y12. Một thử nghiệm hồi cứu lớn cũng cho thấy morphine có thể làm tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp 2, 3 Tài liệu tham khảo về điều trị Đau ngực không ổn định là do tắc nghẽn động mạch vành mà không có nhồi máu cơ tim. Triệu chứng bao gồm khó chịu ngực có hoặc không khó thở, buồn nôn, và mồ hôi. Chẩn đoán bằng điện tâm đồ ECG... đọc thêm . Hạ huyết áp và nhịp tim chậm có thể xảy ra như một tác dụng thứ phát của morphine, nhưng những biến chứng này thường có thể được khắc phục bằng cách nâng chi dưới lên nhanh. Tiêu chuẩn điều trị cho tất cả các bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định bao gồm thuốc chẹn beta, thuốc ức chế ACE, và statin. Thuốc chẹn beta Thuốc chẹn beta Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm được khuyến cáo trừ khi có chống chỉ định ví dụ như nhịp tim chậm, hạ huyết áp, hoặc hen suyễn, đặc biệt đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao. Thuốc chẹn beta làm giảm nhịp tim, áp lực động mạch và co bóp cơ tim, do đó làm sức làm việc cơ tim và làm giảm nhu cầu oxy của cơ tim. Thuốc ức chế men chuyên Các loại thuốc khác Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm có thể cung cấp sự bảo vệ tim mạch dài hạn bằng cách cải thiện chức năng nội mạc. Nếu một thuốc ức chế ACE không dung nạp được vì ho hoặc phát ban nhưng không phù mạch hoặc rối loạn chức năng thận, một thuốc chẹn thụ thể angiotensin II Các loại thuốc khác Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm có thể được thay thế. Statin Các loại thuốc khác Nguyên tắc điều trị hội chứng mạch vành cấp ACS bao gồm giảm đau, ngăn chặn sự hình thành huyết khối, đảo ngược thiếu máu, giới hạn kích thước ổ nhồi máu, giảm sự làm việc của cơ tim, phòng... đọc thêm cũng là phương pháp điều trị chuẩn bất kể nồng độ lipid và cần được tiếp tục vô thời hạn. Đánh giá chức năngThay đổi lối sống Tập thể dục thường xuyên, thay đổi chế độ ăn kiêng, giảm cân, ngừng hút thuốcThuốc Tiếp tục dùng thuốc chống tiểu cầu, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế ACE và statinBệnh nhân không chụp mạch vành trong thời gian nhập viện, không có các đặc điểm nguy cơ cao như suy tim, tái phát đau thắt ngực, nhanh thất hoặc rung thất sau 24 giờ, các biến chứng cơ học như tiếng thổi, sốc tim và có phân suất tống máu > 40% thường nên kiểm tra test gắng sức một số loại trước hoặc ngay sau khi xuất bệnh cấp tính và điều trị đau thắt ngực không ổn định nên được sử dụng để động viên mạnh mẽ bệnh nhân để sửa đổi các yếu tố nguy cơ. Đánh giá tình trạng thể chất và tình cảm của bệnh nhân và thảo luận với bệnh nhân, tư vấn về lối sống ví dụ như hút thuốc, chế độ ăn uống, thói quen làm việc và tập thể dục, tập thể dục và quản lý các yếu tố nguy cơ tích cực có thể cải thiện tiên xuất viện, tất cả bệnh nhân cần được tiếp tục dùng thuốc chống tiểu cầu, statin, thuốc chống đông và các thuốc khác phù hợp với các chứng bệnh kèm theo. 1. Amsterdam EA, Wenger NK, Brindis RG, et al 2014 AHA/ACC Guideline for the Management of Patients With Non–ST-Elevation Acute Coronary Syndromes. J Am Coll Cardiol 64 24e139–e228, 2014. doi Meine TJ, Roe MT, Chen AY, et al Association of intravenous morphine use and outcomes in acute coronary syndromes results from the CRUSADE Quality Improvement Initiative. Am Heart J 14961043-1049, 2005. doi 3. Kubica J, Adamski P, Ostrowska M, et al Morphine delays and attenuates ticagrelor exposure and action in patients with myocardial infarction the randomized, double-blind, placebo-controlled IMPRESSION trial. Eur Heart J 373245–252, 2016. doi Đau thắt ngực không ổn định là cơn đau thắt ngực mới xuất hiện, nặng lên hoặc khi nghỉ ngơi ở những bệnh nhân có các chất chỉ điểm tim không đáp ứng các tiêu chuẩn của nhồi máu cơ triệu chứng đau thắt ngực không ổn định bao gồm đau ngực mới hoặc trầm trọng hơn hoặc đau ngực xảy ra khi nghỉ đoán được dựa trên các điện tâm đồ nối tiếp nhau và các chỉ số men trị ngay lập tức bao gồm oxy, thuốc giảm đau, thuốc chống tiểu cầu, và thuốc chống đông với bệnh nhân có các triệu chứng liên tục, hạ huyết áp hoặc loạn nhịp kéo dài, cần chụp mạch vành ngay lập với bệnh nhân ổn định, chụp động mạch trong vòng 24 đến 48 giờ nằm khi hồi phục, khởi đầu hoặc tiếp tục dùng thuốc chống tiểu cầu, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển angiotensin và statin.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Khoa Ngoại Tim mạch - Lồng ngực, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Đau thắt ngực ổn định mặc dù không thể gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh nhưng nó có thể là dấu hiệu cảnh báo nhồi máu cơ tim. Chính vì vậy, tìm hiểu các kiến thức về đau thắt ngực ổn định cũng như dấu hiệu và hướng điều trị đau thắt ngực ổn định là điều rất quan trọng và cần thiết. Cơn đau thắt ngực ổn định xuất hiện khi cơ tim không được cung cấp đủ lượng máu giàu oxy cần thiết để hoạt động một cách bình thường. Lúc này, tim sẽ phải làm việc nhiều hơn, đập nhanh và mạnh hơn khi người bệnh cố gắng làm một việc gì đó hay trong tình trạng căng thẳng quá mức. Về lâu dài, điều này có thể dẫn đến nguy cơ nhồi máu cơ tim gây nguy hiểm đến tính mạng. 2. Nguyên nhân gây đau thắt ngực ổn định Nguyên nhân khiến người bệnh bị đau thắt ngực ổn định chủ yếu là do các mảng xơ vữa động mạch vành làm cho lòng mạch bị thu hẹp, khiến cho lưu lượng máu tới tế bào cơ tim bị giảm. Sự hình thành các cục máu đông cũng có thể là nguyên nhân làm tắc hẹp mạch máu và khiến người bệnh bị đau thắt ra, một số yếu tố là nguyên nhân gián tiếp khiến người bệnh có nguy cơ mắc bệnh đau thắt ngực ổn định có thể kể đến bao gồmHút thuốc lá Chất nicotin có trong thuốc lá sẽ tạo điều kiện khiến cho cholesterol bị tích tụ lại trên thành mạch, gây ra tình trạng xơ tiểu đường Khi bị bệnh tiểu đường thì nồng độ cholesterol trong máu sẽ tăng, khiến cho tăng tốc độ xơ vữa mạch vành và dẫn đến cơ thể bị nhồi máu cơ áp cao Người bị huyết áp cao sẽ có áp lực của máu lên thành động mạch tăng, làm các động mạch bị tổn thương và gia tăng tốc độ xơ cứng động loạn lipid máu Khi bị rối loạn mỡ máu thì nồng độ chất béo và cholesterol bão hòa cao sẽ làm tăng nguy cơ bị đau thắt ngực và đau sử gia đình mắc bệnh tim nếu một thành viên trong gia đình mắc bệnh động mạch vành hoặc bị đau tim thì bạn cũng có nguy cơ cao gặp phải cơn đau thắt ngực. Tiền sử gia đình mắc bệnh tim nếu một thành viên trong gia đình mắc bệnh động mạch vành hoặc bị đau tim Tuổi tác Đàn ông trên 45 tuổi và phụ nữ trên 55 tuổi là đối tượng dễ có nguy cơ đau thắt ngực ổn phì Người béo phì sẽ có nguy cơ bị đau thắt ngực và bệnh tim mạch tăng so với người bình vận động Ở những người lười vận động, lười tập thể dục, thể thao thì có khả năng cao bị tăng cholesterol, tăng nguy cơ béo phì, tăng huyết áp, làm giảm khả năng lưu thông máu trong lòng thẳng, stress Sự căng thẳng hay tức giận quá mức có thể làm tăng huyết áp và làm tăng nguy cơ xuất hiện cơn đau thắt ngực ổn định. 3. Đau thắt ngực ổn định biểu hiện thế nào? Khi bị đau thắt ngực ổn định, người bệnh sẽ có cảm giác đau đớn lồng ngực như bị bóp chặt, bị đè nén. Cơn đau có thể lan từ ngực ra đến cổ, cánh tay và cơn đau thắt ngực ổn định, người bệnh cũng có thể xuất hiện các dấu hiệu kèm theo như buồn nôn, mệt mỏi, khó thở, chóng mặt, vã mồ hôi lạnh... Cơn đau sẽ chỉ xuất hiện khi người bệnh gắng sức làm một việc gì đó. Các dấu hiệu của đau thắt ngực ổn định thường tạm thời, trong khoảng 15 phút và giảm dần khi được nghỉ ngơi hoặc sử dụng thuốc điều trị đau thắt ngực. 4. Các mức độ của đau thắt ngực ổn định Theo Hiệp hội Tim mạch Canada - CCS, đau thắt ngực ổn định được chia thành 4 mức độ, ở mức độ càng cao thì bệnh càng nguy hiểm và càng ảnh hưởng tới đời sống của người bệnh, cụ thểĐộ 1 Ở mức độ này thì những hoạt động thể lực bình thường sẽ không thể gây đau thắt ngực, nó chỉ xuất hiện khi người bệnh hoạt động thể lực rất 2 Cơn đau thắt ngực xuất hiện khi người bệnh leo cầu thang >1 tầng, hoặc đi bộ dài hơn 2 dãy nhà, cần hạn chế nhẹ hoạt động thể lực bình 3 Đau thắt ngực khi đi bộ dài từ 1 đến 2 dãy nhà hoặc leo cao, cần hạn chế đáng kể các hoạt động thể lực thông 4 Đau thắt ngực ngay cả khi làm việc nhẹ, khi gắng sức nhẹ, các hoạt động thể lực bình thường cũng có thể gây ra các cơn đau. 5. Làm gì khi bị đau thắt ngực ổn định? Xuất hiện các cơn đau thắt ngực ổn định có nghĩa là cơ tim đang bị thiếu máu, chính vì thế, người bệnh cần nhanh chóng thực hiện các bước sauBước 1 Nghỉ ngơi, dừng hết các việc đang làm, nằm nghỉ ở tư thế nửa nằm nửa ngồi, đầu gối nâng cao, nới lỏng quần áo đang mặc và giữ ấm cho cơ 2 Trong trường hợp đã sử dụng các thuốc giãn mạch trước đó thì có thể tiếp tục giảm cơn đau bằng cách sử dụng nó. Sử dụng các thuốc giãn mạch Bước 3 Nếu đã sử dụng thuốc giãn mạch mà cơn đau thắt ngực ổn định không có dấu hiệu thuyên giảm thì sau 20 phút cần phải đi cấp cứu ngay vì có nguy cơ cao nhồi máu cơ tim. 6. Điều trị và phòng ngừa cơn đau thắt ngực ổn định Cơn đau thắt ngực ổn định nếu không được chữa trị kịp thời và đúng phương pháp thì có thể khiến người bệnh gặp phải những biến chứng nguy hiểm như suy tim, nhồi máu cơ tim, đột trị đau thắt ngực ổn địnhThuốc có tác dụng làm giãn động mạch vành, cải thiện lưu lượng máu tới nuôi cơ tim và giúp làm giảm gánh nặng cho tim. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể được chỉ định sử dụng các loại thuốc điều trị các bệnh lý nguy cơ như thuốc làm giảm mỡ máu, thuốc hạ huyết áp, thuốc chống đông máu...Phòng ngừa đau thắt ngực ổn địnhSong song với sử dụng thuốc điều trị thì để để phòng đau thắt ngực ổn định, cần phảiĐiều chỉnh lối sống sinh hoạt cho phù hợp, làm việc, nghỉ ngơi hợp không với thuốc lá, hạn chế sử dụng rượu, bia, cà phê và các chất kích dõi và kiểm soát tốt huyết áp, cân nặng, mỡ máu, đường dựng chế độ dinh dưỡng đầy đủ và lành mạnh với nhiều rau xanh và trái cây tươi, hạn chế sử dụng các loại thực phẩm giàu chất béo, giảm luyện thể dục, thể thao mỗi ngày khoảng 30 phút với các môn thể thao nhẹ nhàng, phù hợp với thể lực bản stress, lo lắng, căng thẳng; nghỉ ngơi điều độ, ngủ đủ thấy các dấu hiệu của đau thắt ngực ổn định, người bệnh nên đi khám bác sĩ để tìm ra nguyên nhân của hiện tượng này và có biện pháp can thiệp hợp lý. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là lựa chọn đúng đắn để khám và điều trị các bệnh về tim mạch, trong đó có đau thắt đây, đội ngũ y bác sĩ giàu chuyên môn, kinh nghiệm, được đào tạo bài bản sẽ khám, chẩn đoán, tư vấn cho người bệnh bằng những phương pháp tiên tiến, hiện đại; thiết bị công nghệ hiện đại, tiên tiến, đảm bảo cho kết quả chính xác nhất. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Đau ngực có phải bị bệnh động mạch vành hay không? Một cơn đau tim diễn ra như thế nào? XEM THÊM Đau thắt ngực trái - phải Đừng chủ quan Nhức xương ống tay bên trái và ngực đau nghẹn khó thở triệu chứng bệnh gì? Nam giới đau thắt ngực trái nguyên nhân là gì? Dịch vụ từ Vinmec
bệnh án mẫu cơn đau thắt ngực