so sanh xe innova j va g
Tại Indonesia, Toyota Innova 2016 có 3 phiên bản G, V, Q. Giá bán khởi điểm là 20.868 USD, bản cao nhất giá 31.368 USD, tương đương 462 và 695 triệu đồng. Tại Thái Lan, giá bán cho Innova 2016 từ 541 đến 705 triệu đồng. Trong khi, tại thị trường Malaysia, Innova mới có giá bán từ 574
Phiên bản có mức giá dao động từ 250 - 300 triệu đồng. Toyota Innova G dành riêng cho người yêu thích trải nghiệm hệ thống tiện ích hiện đại, giá xe dao động từ 300 - 350 triệu đồng. Toyota Innova V là phiên bản cao cấp, sang trọng nhất với mức giá trên 300 triệu đồng
Đánh giá Toyota Innova 2014 cũ giá tốt Bảng giá Toyota Innova 2014 Mua xe oto Toyota Innova 2014 cũ trả góp Vay 75% giá trị xe Đã kiểm định bạc, xanh đậm, đồng ánh kim, trắng, trắng ngọc trai cho bản 2.0V/G; màu bạc, xanh đậm, đống ánh kim và trắng cho bản 2.0E; màu đen, đỏ ánh
Toyota Innova đời 2016 đi kèm hộp số sàn 5 cấp hoặc hoặc hộp số tự động 6 cấp. Nếu bạn muốn chọn một chiếc xe Toyota cũ sang, chất, mạnh, tiện mà lại rẻ thì Innova đời 2016 sẽ vô cùng lý tưởng. Bộ mâm 17 inch, lưới tản nhiệt tinh chỉnh về 2 thanh ngang crom.
Trong năm 2006 và 2007, những chiếc Innova gồm 2 phiên bản số sàn là dòng Innova G và dòng Innova J dần xuất hiện trên các nẻo đường đất nước. Innova G dành cho khách hàng thông thường được trang bị ghế bọc da cao cấp và ốp gỗ cùng mêm đúc hiện đại, trong khi đó Innova J dành cho các hãng taxi sử dụng ghế bọc nỉ và hệ thống 1 dàn lạnh tiện dụng.
Site De Rencontre Pour Jeune Belge. Về cảm quan bên ngoài, 2 phiên bản Innova G và V số tự động có đôi chút khác biệt. Dễ nhận thấy là đầu xe Innova có đèn cốt LED dạng thấu kính, gương chiếu hậu và tay nắm cửa ngoài đều được mạ crom sáng bóng, bộ lazang cỡ lớn 17 inch đẳng cấp hơn so với đèn halogen, các chi tiết cùng màu thân xe và lazang 16 inch của Innova G. Thông tin Giá xe Toyota Innova 2023 mới nhất So sánh Toyota Innova và 2016 phiên bản số tự động Cụm đèn trước của mẫu Toyota Innova V có hỗ trợ thêm tính năng tự động bật/ tắt và điều chỉnh góc chiếu tự động. Trong khi đó bản Innova G là loại halogen truyền thống, và nếu muốn chỉnh góc chiếu thì người lái phải “tự thân vận động” bằng tay. Nội thất cũng có sự khác biệt khá rõ nét, Innova số tự động toát lên vẻ sang trọng từ các chất liệu mà nó được gia công. Đầu tiên phải kể đến tay lái. Bộ phận này được bọc da và ốp gỗ rất tinh xảo, cảm giác cầm đã tay hơn vô lăng bằng nhựa urethane của bản G. Innova nội thất ghế da, trong khi ghế nỉ cao cấp Ghế ngồi trong cabin Innova V được bọc da, cảm giác tinh tế và dễ chịu, còn bản G chỉ dừng lại ở chất liệu nỉ cao cấp nên ngồi lâu khá bí hơi. Hàng ghế thứ 2 của bản V là dạng ghế rời có tựa tay, sang trọng hơn so với băng ghế gập 6040 truyền thống trên bản G. Tài xế ngồi trên bản V sẽ cảm thấy thoải mái hơn vì ghế hỗ trợ chỉnh điện 8 hướng giúp tối ưu tư thế cầm lái. Ghế lái bản G chỉ cho phép chỉnh 6 hướng bằng tay. Tất cả các khung cửa trên Innova V đều hỗ trợ chỉnh điện một chạm tiện lợi và chống kẹt an toàn. Ở bản G, các tính năng này chỉ dành cho cửa sổ phía tài xế. Cả 2 mẫu xe đều trang bị điều hòa tự động 2 dàn lạnh, tuy nhiên nếu mong muốn trải nghiệm sống động hơn thì dàn DVD 1 đĩa với màn hình cảm ứng 7 inch trên bản V sẽ thỏa mãn hơn bộ CD trang bị cho bản Innova G số tự động. Không chỉ dừng lại ở đó, Innova V hỗ trợ kết nối HDMI, đầu đọc thẻ nhớ và điều khiển bằng giọng nói – những tính năng lần đầu xuất hiện trên dòng xe và chắc chắn sẽ mang đến trải nghiệm mới lạ và tiện dụng hơn cho người dùng, điều mà Innova G không có được. Một điểm mạnh khác của bản V đó là trang bị chìa khóa thông minh, tính năng khởi động bằng nút bấm và mở cửa thông minh. Không còn chìa khóa truyền thống, tất cả những gì cần làm là đến gần xe và bấm nút, “việc còn lại cứ để Innova V lo”. Khả năng vận hành của 2 mẫu xe Innova là tương đương nhau khi đều trang bị cùng kiểu động cơ xăng, dung tích lít, tích hợp công nghệ VVT-i kép, sản sinh công suất 137 mã lực và momen xoắn có thể đạt đến 183 Nm, cùng kiểu hộp số tự động 6 cấp, cùng hỗ trợ 2 chế độ tiết kiệm ECO và mạnh mẽ POWER, do đó mang đến cảm giác lái và mức tiêu thụ nhiên liệu tiết kiệm không khác nhau là bao. Innova trang bị lazang 17inch, trong khi đó phiên bản G và E trang bị lazang 16inch Cả 2 mẫu xe đều có cấu tạo phanh trước – sau là dạng đĩa thông gió – tang trống. Tương tự, hệ thống treo cũng được cải tiến với treo trước kiểu tay đòn kép, lò xo cuộn với thanh cân bằng, treo sau thiết kế liên kết 4 điểm, lò xo cuộn và tay đòn bên. Rõ ràng là khi so sánh 2 phiên bản này mà không nói về độ an toàn là một thiếu sót lớn. Ngồi trên Innova V thì an tâm hơn bản G. Cụ thể là bản Innova có đến 7 túi khí trong khi bản G chỉ có 3 túi khí. Innova V cũng được trang bị đầy đủ hơn, với các tính năng mà bản G không có được Hệ thống cân bằng điện tử và Hỗ trợ khởi động ngang dốc, giúp lái xe ổn định hơn khi vào cua cũng như di chuyển trong địa hình dốc. Giá xe Innova G và V chênh lệch khoảng 130 triệu khiến nhiều khách hàng băn khoăn rất nhiều khi chọn lựa giữa hai dòng này Với mức Giá xe Toyota Innova hai bên G và V chênh lệch đến gần 130 triệu đồng Innova V có giá 995 triệu đồng, trong khi Innova G giá chỉ 859 triệu đồng, đẳng cấp đã đứng về phía bản V. Nếu chỉ cần một chiếc xe rộng rãi với tiện nghi vừa phải và tiết kiệm nhiên liệu thì bản G sẽ là lựa chọn phù hợp với mức ngân sách “dễ thở” hơn Innova V. Tham khảo Giá xe Toyota tại Toyota Tân Cảng
Để nâng cao giá, không ít người bán chọn cách “độ” nâng cấp Toyota Innova bản J thành bản G, khiến không ít người mua Toyota Innova cũ nhận “trái đắng”. So sánh Toyota Innova bản J và bản G Khác với phiên bản Toyota Innova G, Innova J “nghèo nàn” hơn về các tùy chọn và thường chỉ được sử dụng vào mục đích chạy xe taxi hoặc chạy dịch vụ. Do vậy, khi mua xe Toyota Innova cũ bản J, bạn có thể dễ dàng nhận thấy xe đã xuống cấp, máy chạy ì, các chi tiết cả nội ngoại thất và trong động cơ đều lỏng lẻo, phát ra các âm thanh khó chịu khi xe vận hành. Loại xe này cũng thường được bán với giá khá rẻ cho các xưởng sửa chữa để lấy phụ tùng. Cách nhận biết Toyota Innova J độ lên G Tuy nhiên, có nhiều người bán xe đã chọn cách “độ” Innova bản J lên thành Innova bản G để “lừa gạt” những người mua xe thiếu kinh nghiệm, từ đó kiếm lời bất chính. Rất nhiều người mua Toyota Innova cũ do không nắm được các mẹo phân biệt hai phiên bản xe này, đặc biệt là các xe “độ” J lên G đã phải “nếm trái đắng” chỉ sau một thời gian ngắn sử dụng. Do vậy, nếu bạn đang có nhu cầu mua Toyota Innova G cũ, bạn đừng nên bỏ qua những chi tiết nhỏ nhưng cực kỳ quan trọng dưới đây. Xem thêm Có nên mua Innova 2018 Có nên mua Innova Venturer so sánh các phiên bản Innova Phanh ABS Do không có nhiều tùy chọn nên Toyota Innova bản J thiếu đi phanh ABS. Đây cũng là điều mà các thợ xe khó có thể “độ” được. Với phanh này, bạn có 2 cách kiểm tra như sau Cách 1 Mở máy xe, nếu thấy trên màn hình hiển thị không có phanh ABS thì đây chắc chắn không phải xe Toyota Innova bản G. Cách 2 Mở nắp capo, nhìn vào phía bên phải của khoang máy, nếu không thấy bộ chia phanh ABS thì đây cũng không phải là xe Toyota Innova bản G. Bộ cảm biến chia phanh ABS Cửa kính điện Với Toyota Innova G, xe được trang bị cảm biến để người điều khiển xe chỉ cần chạm tay vào phím điều hướng là kính cửa sổ sẽ tự động hạ xuống. Còn với Toyota Innova J hoặc các xe J “độ” lên G, người dùng buộc phải nhấn và giữ các phím điều chỉnh này để hạ kính. Đây cũng là một điểm quan trọng mà những người mua xe nên biết để phân biệt bảnToyota Innova J và bản G. Trần xe Toyota Innova cũ bản G có trần xe cao hơn so với bản J, đồng thời, phía trên trần xe bản G có các cửa gió để giúp người ngồi phía sau luôn thoải mái. Nếu bạn bước vào trong xe mà không thấy các có các cửa gió này ở phía trần xe thì có nghĩa đây là xe bản J. Ngoài ra, nếu thấy cửa gió quá mới so với xe thì bạn cũng nên đặt câu hỏi bởi đây có thể là xe J nhưng được “nâng” trần. Sự khác biệt về trần xe của Toyota Innova J và G Gạt mưa Với Toyota Innova G, nhà sản xuất trang bị khá nhiều tùy chọn gạt mưa. Ở phía trước, người điều khiển xe có thể điều chỉnh tốc độ của gạt mưa nhanh hoặc chậm tùy thuộc vào lượng nước trên kính chắn gió. Ở phía sau, xe có thêm một bộ phun nước rửa kính và gạt mưa để làm sạch kính ở đuôi xe. Còn với xe7 chỗ Innova cũ phiên bản J, do có ít tùy chọn nên gạt mưa chỉ có 2 chế độ cơ bản là bật và tắt. Xe cũng không có bộ thanh gạt ở phía đuôi xe. Xem thêm So sánh Innova và Orlando So sánh Innova và Có nên mua Innova 2010 Toyota Innova G có gạt mưa và phun nước rửa kính ở đuôi xe còn bản J thì không có Nội thất Nội thất của Toyota Innova J sử dụng màu đen chứ không phải màu vàng kem như với bản G. Tuy nhiên, với các trường hợp “độ” J lên G thì các thợ cũng sẽ tiến hành bọc lại toàn bộ phần nội thất, nâng vô lăng để khu vực lái xe trông thật giống với bản G. Nhưng vẫn sẽ có những chi tiết nhỏ có màu không thực sự chính xác như bản G, chẳng hạn như các phím điều hướng. Phím điều hướng của Toyota Innova J và bản G có màu không giống nhau Màn hình hiển thị của xe Toyota Innova J và xe G cũng không giống nhau bởi xe J có ít tùy chọn và tiện ích hơn. Chẳng hạn như Innova J sẽ không có cảm biến cảnh báo khi xe chưa đóng kín các cánh cửa. Màn hình điều khiển xe Toyota Innova J và Innova G Ngoài ra, Toyota Innova J nguyên gốc chỉ sử dụng lazang bằng sắt thường, còn xe G dùng lazang đúc. Nhưng, các thợ sửa chữa có thể dễ dàng thay thế lazang cho xe từ loại thường sang loại đúc nên chi tiết này cũng chỉ sử dụng để tham khảo, khó giúp phân biệt xe trong thực tế. Khi mua xe Toyota Innova G , bạn cần đặc biệt cẩn thận để tránh mua phải những chiếc xe Innova J độ lên G. Điều quan trọng nhất để phân biệt xe J và xe G chính là hệ thống phanh ABS. Đây là điều mà các thợ xe không thể “độ” thêm để xe J giống xe G bởi nó thuộc về kết cấu cơ bản nhất của xe. Ngoài ra, bạn cũng đừng quên chạy thử xe để kiểm tra hoạt động của động cơ, hộp số, hệ thống làm mát… từ đó thương lượng được giá tiền tương xứng với chất lượng của xe nhất. Hiền Hà
Để nâng cao giá, không ít người bán chọn cách “độ” nâng cấp Toyota Innova bản J thành bản G, khiến không ít người mua Toyota Innova cũ nhận “trái đắng”. So sánh Toyota Innova bản J và bản GCách nhận biết Toyota Innova J độ lên GPhanh ABSCửa kính điệnTrần xeGạt mưaNội thất Khác với phiên bản Toyota Innova G, Innova J “nghèo nàn” hơn về các tùy chọn và thường chỉ được sử dụng vào mục đích chạy xe taxi hoặc chạy dịch vụ. Do vậy, khi mua xe Toyota Innova cũ bản J, bạn có thể dễ dàng nhận thấy xe đã xuống cấp, máy chạy ì, các chi tiết cả nội ngoại thất và trong động cơ đều lỏng lẻo, phát ra các âm thanh khó chịu khi xe vận hành. Loại xe này cũng thường được bán với giá khá rẻ cho các xưởng sửa chữa để lấy phụ tùng. Cách nhận biết Toyota Innova J độ lên G Tuy nhiên, có nhiều người bán xe đã chọn cách “độ” Innova bản J lên thành Innova bản G để “lừa gạt” những người mua xe thiếu kinh nghiệm, từ đó kiếm lời bất chính. Rất nhiều người mua Toyota Innova cũ do không nắm được các mẹo phân biệt hai phiên bản xe này, đặc biệt là các xe “độ” J lên G đã phải “nếm trái đắng” chỉ sau một thời gian ngắn sử dụng. Do vậy, nếu bạn đang có nhu cầu mua Toyota Innova G cũ, bạn đừng nên bỏ qua những chi tiết nhỏ nhưng cực kỳ quan trọng dưới đây. Xem thêm Có nên mua Innova 2018 Có nên mua Innova Venturer so sánh các phiên bản Innova Phanh ABS Do không có nhiều tùy chọn nên Toyota Innova bản J thiếu đi phanh ABS. Đây cũng là điều mà các thợ xe khó có thể “độ” được. Với phanh này, bạn có 2 cách kiểm tra như sau Cách 1 Mở máy xe, nếu thấy trên màn hình hiển thị không có phanh ABS thì đây chắc chắn không phải xe Toyota Innova bản G. Cách 2 Mở nắp capo, nhìn vào phía bên phải của khoang máy, nếu không thấy bộ chia phanh ABS thì đây cũng không phải là xe Toyota Innova bản G. Bộ cảm biến chia phanh ABS Cửa kính điện Với Toyota Innova G, xe được trang bị cảm biến để người điều khiển xe chỉ cần chạm tay vào phím điều hướng là kính cửa sổ sẽ tự động hạ xuống. Còn với Toyota Innova J hoặc các xe J “độ” lên G, người dùng buộc phải nhấn và giữ các phím điều chỉnh này để hạ kính. Đây cũng là một điểm quan trọng mà những người mua xe nên biết để phân biệt bảnToyota Innova J và bản G. Trần xe Toyota Innova cũ bản G có trần xe cao hơn so với bản J, đồng thời, phía trên trần xe bản G có các cửa gió để giúp người ngồi phía sau luôn thoải mái. Nếu bạn bước vào trong xe mà không thấy các có các cửa gió này ở phía trần xe thì có nghĩa đây là xe bản J. Ngoài ra, nếu thấy cửa gió quá mới so với xe thì bạn cũng nên đặt câu hỏi bởi đây có thể là xe J nhưng được “nâng” trần. Sự khác biệt về trần xe của Toyota Innova J và G Gạt mưa Với Toyota Innova G, nhà sản xuất trang bị khá nhiều tùy chọn gạt mưa. Ở phía trước, người điều khiển xe có thể điều chỉnh tốc độ của gạt mưa nhanh hoặc chậm tùy thuộc vào lượng nước trên kính chắn gió. Ở phía sau, xe có thêm một bộ phun nước rửa kính và gạt mưa để làm sạch kính ở đuôi xe. Còn với xe7 chỗ Innova cũ phiên bản J, do có ít tùy chọn nên gạt mưa chỉ có 2 chế độ cơ bản là bật và tắt. Xe cũng không có bộ thanh gạt ở phía đuôi xe. Xem thêm So sánh Innova và Orlando So sánh Innova và Có nên mua Innova 2010 Toyota Innova G có gạt mưa và phun nước rửa kính ở đuôi xe còn bản J thì không có Nội thất Nội thất của Toyota Innova J sử dụng màu đen chứ không phải màu vàng kem như với bản G. Tuy nhiên, với các trường hợp “độ” J lên G thì các thợ cũng sẽ tiến hành bọc lại toàn bộ phần nội thất, nâng vô lăng để khu vực lái xe trông thật giống với bản G. Nhưng vẫn sẽ có những chi tiết nhỏ có màu không thực sự chính xác như bản G, chẳng hạn như các phím điều hướng. Phím điều hướng của Toyota Innova J và bản G có màu không giống nhau Màn hình hiển thị của xe Toyota Innova J và xe G cũng không giống nhau bởi xe J có ít tùy chọn và tiện ích hơn. Chẳng hạn như Innova J sẽ không có cảm biến cảnh báo khi xe chưa đóng kín các cánh cửa. Màn hình điều khiển xe Toyota Innova J và Innova G Ngoài ra, Toyota Innova J nguyên gốc chỉ sử dụng lazang bằng sắt thường, còn xe G dùng lazang đúc. Nhưng, các thợ sửa chữa có thể dễ dàng thay thế lazang cho xe từ loại thường sang loại đúc nên chi tiết này cũng chỉ sử dụng để tham khảo, khó giúp phân biệt xe trong thực tế. Khi mua xe Toyota Innova G , bạn cần đặc biệt cẩn thận để tránh mua phải những chiếc xe Innova J độ lên G. Điều quan trọng nhất để phân biệt xe J và xe G chính là hệ thống phanh ABS. Đây là điều mà các thợ xe không thể “độ” thêm để xe J giống xe G bởi nó thuộc về kết cấu cơ bản nhất của xe. Ngoài ra, bạn cũng đừng quên chạy thử xe để kiểm tra hoạt động của động cơ, hộp số, hệ thống làm mát… từ đó thương lượng được giá tiền tương xứng với chất lượng của xe nhất. Hiền Hà
Mua Xe Tốt Nếu bạn không biết nên lựa chọn dòng xe nào thì những so sánh Innova G và V dưới đây chắc chắn sẽ mang đến cầu trả lời chính xác G và V đều là những phiên bản xe hàng đầu trong thương hiệu xe gia đình Việt. Thế nhưng ở mỗi dòng xe đều có những khoảng cách về thiết kế khá nổi bật mang đến những điểm so sánh Innova G và V rõ rệt. Tùy vào nhu cầu cũng như mong muốn của bạn có thể lựa chọn dòng xe trung cấp hoặc cao cấp đến từ thương hiệu Toyota Innova chất sánh giá bánTừ khi ra mắt innova của hãng Toyota đã mang đến một làn sóng mới cho những dòng xe gia đình chất lượng. Với doanh số ngất ngưởng cùng số lượng người mua ngày càng nhiều thì đây đang tự tin là dòng xe bán chạy hàng đầu tại Việt Nam trong mấy năm gần phân khúc xe MPV thì Innova V được biết đến là một phiên bản cao cấp và thể hiện được sự đẳng cấp vượt trội của hãng xe danh tiếng mang đến cho thị trường những con cái nhìn mới về một dòng xe chất lượng. Trong khi đó, mức giá ô tô Innova 2023 phiên bản sẽ dao động trong khoảng 930 – 971 khác biệt đầu tiên khi so sánh Innova G và V sẽ là mức giá. Nhìn chung thì 2 dòng xe sẽ có mức giá chênh nhau khoảng 124 triệu. Đây cũng là một con số không hề nhỏ để thể hiện sự đẳng cấp và hiện đại hơn cả của dòng xe Innova thêm >>> So sánh xe Innova và XpanderSo sánh ngoại thấtKích thước xeTrước tiên sẽ nhắc đến kích thước xe và gần như 2 dòng xe không có điểm khác biệt đều sở hữu chiều dài 4735mm, chiều rộng 1830mm và chiều cao 1795mm. Đây cũng được coi là kích thước tiêu chuẩn để làm nên một thương hiệu xe ở phân khúc MPV như hiện xeKhi quan sát nếu bạn không để ý kỹ thì sẽ rất khó để nhận ra sự khác biệt. Bởi cả 2 phiên bản xe đều sử dụng chung 1 thiết kế lưới tản nhiệt hình lục giác bản to và góc cạnh. Thiết kế này sẽ đảm bảo giữ được nét trẻ trung và sang trọng cho mẫu nhiên, nếu bạn soi kỹ thì sẽ nhận thấy sự khác biệt đến từ cụm đèn soi trước. Trong khi Innova phiên bản V sử dụng đèn chiếu sáng dạng Led cùng thêm nhiều tính năng tự động thì đèn phiên bản G lại chỉ sử dụng bóng chiều halogen mà chi tiết đèn sương mù thì 2 phiên bản cũng khá giống nhau đều tạo nên sự cân đối và tăng thêm điểm nhấn cho đầu xe. Ngoài ra thì cản trước hầm hố cùng đường dập nổi trên nắp capo cũng sẽ giúp tăng thêm nét cuốn hút với người xeTiếp đến khi so sánh Innova G và V sẽ không thể bỏ qua phần đuôi xe. Ở cả 2 dòng xe đều tiếp tục sử dụng chung thiết kế đó chính là chi tiết cụm đèn hậu kiểu chữ L cứng cáp với thiết kế bản to cùng khả năng cảnh báo đó, người lái có thể an tâm hơn mỗi khi di chuyển trên các tuyến đường vì luôn quan sát được chiều phía sau xe. Bên cạnh đó, hai chiếc xe này còn có đèn báo phanh trên cao, ăng ten vây cá mập cùng cản sau to bản hiện khảo >>> So sánh Innova và Ford Everest mớiSo sánh nội thất và tiện nghiKhoang nội thấtTại đây sẽ xuất hiện thêm nhiều điểm khác biệt rõ ràng hơn, cụ thể như Innova G có thiết kế 8 vị trí ngồi trong khi đó V chỉ còn 7 chỗ. Số lượng chỗ ít hơn những tính năng tiện ích được trang bị hiện đại hơn rất phiên bản Innova G số tự động thì tất cả ghế ngồi đều được bọc da cao cấp cùng khả năng chính điện 8 hướng cho ghế lái xe thông minh. Nhờ đó sẽ mang đến những trải nghiệm tuyệt vời cho người lái mỗi khi ngồi lên khi đó, phiên bản Innova G lại chỉ là ghế bọc nỉ cùng ghế lái điều chỉnh tay 6 hướng thôi. Còn về các chi tiết ghế khác cũng không có nhiều sự thay đổi như ghế khách trước điều chỉnh tay 4 hướng và hàng ghế 2,3 đều có thể gấp gọn vô cùng tiện cả 2 dòng xe đều được thiết kế tay lái hình dạng 3 chấu kết hợp cùng các nút điều chỉnh đa thông tin cùng khả năng điều chỉnh 4 hướng và được trợ lực thủy lực. Tuy nhiên, trên phiên bản xe Innova V 2023 sẽ còn thêm chi tiết mạ vàng tăng thêm độ sáng cho nghiCụm đồng hồ lái xe của Innova G và V cũng giống hệt nhau với thiết kế 2 vòng tròn 2 bên và 1 màn hình TFT inch chính giữa. Cụm thiết bị này sẽ cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết, hỗ trợ tối đa cho người lái mỗi khi điều khiến xe và di chuyển trên phần bảng taplo thì phiên bản V Innova có phần hiện đại hơn khi xuất hiện thêm các chi tiết ốp gỗ, mạ viền bạc sang trọng. Cùng với đó còn được tích hợp thêm đầu DVD, các giắc kết nối và 6 loa. Trong khi đó, khi so sánh Innova G và V thì dòng V lại chỉ được trang bị 4 loa mà ra còn phải kể đến hệ thống điều hoà của phiên bản Innova V có phần cao cấp hơn với chức năng điều khiển tự động trong khi G vẫn phải sử dụng điều chỉnh tay truyền cạnh đó, còn có thêm các ưu thế về tính năng hiện địa như khởi động bằng nút bấm, hệ thống đàm thoại rảnh tay, khoá cửa từ xa, … mang đến sự hài lòng cho khách hàng khi sử dụng xe di chuyển trên các cung đường với điều kiện địa hình khác sánh động cơ, vận hành và an toànVận hành, động cơỞ phiên bản V và G đều sử dụng chung 1 khối động cơ mang tên 1TR-FE với thiết kế 4 xi lanh thẳng hàng cùng 16 van biến thiên. Động cơ này khi hoạt động sẽ đạt mức công suất tối đa tương ứng là 136 mã lực tại 5600 vòng/ phút và momen xoắn cực đại 183Nm tại 4000 vòng/phút. Không chỉ có thế mà cả hai phiên bản còn đều trang bị hộp số tự động 6 cấp hiện an toànHệ thống đảm bảo an toàn của 2 dòng xe chỉ khác nhau về số lượng túi khí cùng thiết kế camera lùi. Cụ thể như, Innova V được trang bị 7 túi khí cùng camera lùi thì ở phiên bản G lại chỉ có 3 túi lại thì các trang bị đều giống như về hệ thống phanh mang đến sự an toàn tối đa cho người lái khi sử dụng như phanh trước dạng phanh đĩa, phanh sau tang trống, hệ thống chống bó phanh ABS, hỗ trợ lực phanh khẩn cấp BA, phân phối lực phanh điện tử EBD, …Sử dụng gia đình chọn Innova G hay VVới những điểm khác biệt không quá nhiều sẽ thật sự khó để khách hàng có thể quyết định lựa chọn 1 trong 2 dòng xe này. Tuy nhiên, yếu tố quyết định đến sự lựa chọn cuối cùng của bạn sẽ còn phụ thuộc vào mong muốn cũng như nhu cầu về dòng xe mà bạn muốn có thậm chí các chuyên gia về xe còn đùa rằng nếu xảy ra cuộc chiến nội bộ thì chắc chắn Innova V sẽ đè chết phiên bản G. Tuy nhiên, đó sẽ là điều không thể bởi cả 2 phiên bản đều được ví như anh em thân thiết với nhau chỉ là sự xuất hiện của 2 chiếc MPV sẽ mang đến thêm nhiều sự lựa chọn hơn cho khách hàng mà rằng với những thông tin về so sánh xe Innova G và V trên đây sẽ giúp bạn đọc có thêm nhiều kiến thức và đưa ra sự lựa chọn phù hợp nhất. Hiện nay, cả 2 phiên bản G và V đều là những sự lựa chọn hàng đầu cho các gia đình Việt khi muốn tìm kiếm dòng xe gia đình cao khảo >>> So sánh Innova V và Venturer
So sánh Innova E và G sẽ giúp bạn quyết định chọn được phiên bản phù hợp nhất với mình. Đây là 2 dòng xe được ưa chuộng và sử dụng nhiều bởi tính tiện ích và động cơ mạnh mẽ cũng như thiết kế thời trang của nó. Cùng khám phá những điểm giống và khác biệt của 2 phiên bản đặc biệt này nhé. Mục lục1 So sánh Innova E và G xe gia đình tiêu chuẩn2 Thiết kế ngoại thất dòng MPV Toyota3 Nội thất sang trọng, tiện nghi4 So sánh Innova E và G động cơ và vận hành5 Mức giá ra mắt thị trường So sánh Innova E và G xe gia đình tiêu chuẩn Thuộc dòng SUV gia đình tiêu chuẩn, Toyota Innova chứng minh được vị thế rõ ràng của mình trên thị trường xe với phân khúc SUV. Là một trong những thương hiệu đi đầu trong các dòng xe thiết kế đẳng cấp SUV hiện nay. Innova 2021 nhanh chóng xâm nhập thị trường Việt từ những ngày đầu. Hiệu ứng của dòng xe này mang lại rất tích cực. Các mẫu thiết kế sau mỗi thời kỳ đều được đầu tư đa dạng các phiên bản. Điều này thu hút không ít dân nghiền chơi xe mong đợi. Toyota Innova E và G được nhắc đến là 2 trong số 4 phiên bản nổi bật nhất của dòng xe này. So sánh Innova E và G sẽ mang đến giá trị đặc biệt cho người mua những thông tin chi tiết nhất để chọn thiết kế xe phù hợp nhất với mình. Dưới đây là những tiêu chí cơ bản để so sánh 2 phiên bản đặc biệt này. Thiết kế ngoại thất dòng MPV Toyota Ngoại thất là yếu tố đầu tiên mang đến cảm nhận xe cho người sử dụng. Mang những đặc điểm chung về ngoại thất, 1 phiên bản E và G có thiết kế ngoại thất tương đối giống nhau. Kích thước nhỏ, gọn, tinh tế nhưng vẫn toát được vẻ sang trọng. So sánh Innova E và G chi tiết về thiết kế ngoại thất dưới đây. Kích thước và gầm xe Thiết kế kích thước tiêu chuẩn của dòng xe đạt 4735, 1830, 1795mm . Tỷ lệ tương đương các thông số là dài x rộng x cao. Với kích thước này, cảm quan về xe sẽ đảm bảo sẽ hút mắt cho cả nam và nữ. Kiểu dáng rộng năng động những có kích thước khung thuôn nhỏ. Chính điểm ấn tượng này đã lôi cuốn nhiều tín đồ của Toyota lựa chọn xe Innova 2021 là người bạn đồng hành. Khoảng sáng gầm xe đạt 177mm. Đây là chỉ số hoàn hảo nhất cho các dòng SUV hiện nay. Kiểu thiết kế không quá cao hay thấp. Khoảng sáng này đảm bảo được vận hành đi qua các đoạn địa hình trắc trở vẫn bảo vệ xe tốt nhất, không chạm hầm. Đầu xe Phần đầu xe thiết kế đơn giản. So sánh Innova E và G có thể thấy, cả 2 phiên bản này đều được đầu tư hình ảnh tương đối giống nhau. Lưới tản nhiệt hình lục giác. Đây là chi tiết lấy ý tưởng từ các dáng xe thể thao đẳng cấp. Khoảng cách giữa các lưới tản nhiệt cũng tương đối rộng. Chính điều này giúp tăng hiệu quả hoạt động của bộ lưới. Nhiệt độ do động cơ đốt trong gây ra được giải tỏa tối đa. Mắt đèn trước khối vuông. Cách thiết kế này có sự khác biệt ở một số dòng SUV khác là kiểu mắt hổ hất lên. Đèn led với cơ chiếu sáng thông minh. Tích hợp đèn sương mù hỗ trợ hoạt động xe buổi tối. Tham khảo So sánh Xpander và Innova Đuôi xe sang trọng Đuôi xe Toyota Innova 2023 thẳng vuông với đuôi chắn gió được thiết kế tinh tế. Chính điều này giúp cân bằng chuyển động xe trong điều kiện thời tiết xấu nhất. Cũng như mặt trước, đèn sau được thiết kế khối dạng vuông. Cách thiết kế này cho hình ảnh hút mắt và đẳng cấp hơn. Phiên bản E và G được phân biệt bởi ký hiệu ở bên hông sau phía phải của xe. Bộ mâm đĩa 16 inch và 5 chấu khỏe khoắn, hút mắt từ cái nhìn đầu tiên. Có một sự khác biệt nhỏ giữa phiên bản E và G. Cả 2 đều được trang bị gương chiếu hậu tích hợp đèn rẽ. E được tinh chỉnh bằng điện còn G tích hợp gập điện. Đây là điểm nổi bật hơn của phiên bản số tự động. Nội thất sang trọng, tiện nghi So sánh Innova E và G có thể thấy, nội thất của 2 phiên bản này không có quá nhiều khác biệt. Tiện nghi thiết bị Trước hết với phiên bản G, trang bị tiện nghi đặc biệt vượt trội và đầy đủ. Sự xuất hiện của đầu DVD trong các tiện nghi và màn hình cảm ứng 7 icnh giúp nâng cấp các trải nghiệm giải trí trong xe. Thêm nữa là đầu tư hệ thống ổ cắm USB, AUX, Bluetooth và 6 loa kết nối. Phiên bản E chỉ được trang bị đầu CD và các cổng kết nối. Tuy nhiên, đây lại là phiên bản hoàn hảo cho những người không có thói quen xem hình ảnh trong xe. Khoang lái Khoang lái bản G được trang bị kiểu optitron. Đây là kiểu thiết kế đặc biệt hơn các phiên bản khác. Bản E chỉ được đầu tư dạng điều chỉnh Anolog. Do đó, tính tiện dụng và khả năng phục vụ của bản G chắc chắn nổi bật hơn bản E. So sánh Innova E và G dễ thấy khi vực khoang lái của bản G cũng được trang bị sang trọng hơn. Bản E có phần đơn giản và nhẹ nhàng hơn. Tư vấn xe 7 chỗ dưới 1 tỷ Cả 2 thiết kế đều được đầu tư 8 vị trí ghế. Nếu bản G sử dụng chất liệu nỉ cao cấp, thì bản E được đầu tư nhẹ tay hơn. Ghế lái có khả năng điều chỉnh 6 hướng linh hoạt. Hệ thống ghế gập sau theo tầng. Ghế hàng 2 gập 60-40. Ghế hàng 3 gập 50-50. Đây chính là những thông tin cơ bản nhất khi so sánh các yếu tố thiết kế nội, ngoại thất của 2 phiên bản Innova G ve E. Ngoài ra, động cơ và vận hành vẫn là yếu tố quan trọng hàng đầu để đánh giá chất lượng của 1 thiết kế xe chuẩn chính hàng. Đây là 2 phiên bản trái ngược hoàn toàn trong ý tưởng thiết kế xe MPV cho gia đình của Toyota. Trước hết phải nói đến điểm giống nhau,cả 2 đều dùng khối động cơ 1TR-FE, DOHC, 4 xi lanh, 16 van biến thiên. Công suất tối đa đạt 136 mã lực. Mô men xoắn đạt 183mm. Vận hành Hệ thống phanh ở cả 2 phiên bản G và E đảm bảo an toàn tuyệt đối. Phanh dạng đĩa, phanh sau tang trống. Ngoài ra các công thức thiết kế hệ thống phanh khác đảm bảo đa dạng cho vận hành an toàn. Cụ thể là chống bó cứng ABS, hỗ trợ phanh khẩn cấp hiệu BA. Phân phối lực phanh điện tử EBD. Kiểm soát lực kéo TRC. Toàn bộ hệ thống góp phần tối ưu an toàn cho hệ thống phanh này. 7 túi khí đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người dùng. Động cơ So sánh Innova E và G cho thấy phiên bản E được trang bị số sàn 5 cấp. Bản G được thiết kế số tự động 6 cấp. Tùy vào khả năng và tay lái hay cảm nhận của người lái mà nên chọn thiết kế phù hợp nhất. Tuy nhiên, hiện nay đa phần sẽ lựa chọn hộp sàn bởi tính cơ động và dễ kiểm soát của nó. Khả năng vượt địa hình và đi đường dài của cả 2 đều được đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng tuyệt đối. Tuy nhiên, thiết kế bản E có phần bán chạy hơn bởi khả năng thích ứng và phù hợp với nhiều đối tượng lái hơn. Mức giá ra mắt thị trường So sánh Innova E và G về mức giá ra mắt thị trường hiện nay khá tương đương nhau. Giá xe Toyota Innova cụ thể như sau Bản Innova E được bán với giá 743 triệu Bản Innova G được bán với giá 817 triệu Chênh lệch không quá lớn. Tuy nhiên, với độ chênh lệch này, người mua có thể tùy chọn vào nhu cầu sử dụng và thói quen lái của mình để có quyết định phù hợp nhất. Một số tổng kết gợi ý cho khách hàng Phiên bản Innova G có phần sẽ phù hợp hơn với tay lái nam. Khả năng chạy xe số tự động yêu cầu sự chắc chắn và kiểm soát tốt nhất. Bản Innova E có thể sẽ phù hợp hơn với các khách hàng nữ. Trên đây là tư vấn và So sánh Innova E và G chi tiết nhất. Mong rằng, với những thông tin này, bạn sẽ chọn được bản thiết kế phù hợp nhất với mình. Tham khảo >>> So sánh Xpander & Innova Chạy dịch vụ nên mua 7 chỗ hay 5+2
so sanh xe innova j va g